Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.49

Tăng Chi Bộ 8.49
Aṅguttara Nikāya 8.49

5. Phẩm Ngày Trai Giới
5. Uposathavagga

Ở Ðời Này
Paṭhamaidhalokikasutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Ðông viên, lâu đài mẹ của Migāra.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati pubbārāme migāramātupāsāde.

Rồi Visākhā, mẹ của Migāra đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho visākhā migāramātā yena bhagavā tenupasaṅkami ...pe....

Thế Tôn nói với Visākhā, mẹ của Migāra đang ngồi một bên:
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho visākhaṃ migāramātaraṃ bhagavā etadavoca:

“2. Này Visākhā, đầy đủ bốn pháp, nữ nhân thành tựu sự chiến thắng ở đời này. Ðời này rơi vào tầm tay của nàng. Thế nào là bốn?
“Catūhi kho, visākhe, dhammehi samannāgato mātugāmo idhalokavijayāya paṭipanno hoti, ayaṃsa loko āraddho hoti. Katamehi catūhi?

3. Ở đây, này Visākhā, nữ nhân có khả năng khéo làm các công việc, biết thâu nhiếp các người phục vụ, sở hành vừa ý chồng, biết giữ gìn tài sản cất chứa.
Idha, visākhe, mātugāmo susaṃvihitakammanto hoti, saṅgahitaparijano, bhattu manāpaṃ carati, sambhataṃ anurakkhati.

Này Visākhā, thế nào là nữ nhân có khả năng khéo làm các công việc?
Kathañca, visākhe, mātugāmo susaṃvihitakammanto hoti?

4. Ở đây, này Visākhā, nữ nhân phàm có những công việc trong nhà, thuộc về len hay vải bông, ở đây, nữ nhân ấy thông thạo, không biếng nhác, tự tìm phương pháp làm, vừa đủ để tự mình làm, vừa đủ để sắp đặt người làm.
Idha, visākhe, mātugāmo ye te bhattu abbhantarā kammantā—uṇṇāti vā kappāsāti vā—tattha dakkhā hoti analasā tatrupāyāya vīmaṃsāya samannāgatā alaṃ kātuṃ alaṃ saṃvidhātuṃ.

Như vậy, này Visākhā, là nữ nhân có khả năng khéo làm những công việc.
Evaṃ kho, visākhe, mātugāmo susaṃvihitakammanto hoti.

Và này Visākhā, thế nào là nữ nhân biết thâu nhiếp các người phục vụ?
Kathañca, visākhe, mātugāmo saṅgahitaparijano hoti?

5. Ở đây, này Visākhā, trong nhà người chồng, phàm có nô tỳ nào, hay người đưa tin, hay người công thợ, nữ nhân biết công việc của họ với công việc đã làm, biết sự thiếu xót của họ với công việc không làm; biết sức mạnh hay sức không mạnh của những người đau bệnh; biết chia các đồ ăn, loại cứng và loại mềm, mỗi người tùy theo từng phần của mình.
Idha, visākhe, mātugāmo yo so bhattu abbhantaro antojano—dāsāti vā pessāti vā kammakarāti vā—tesaṃ katañca katato jānāti akatañca akatato jānāti, gilānakānañca balābalaṃ jānāti khādanīyaṃ bhojanīyañcassa paccaṃsena saṃvibhajati.

Như vậy, này Visākhā, là nữ nhân biết thâu nhiếp những người phục vụ.
Evaṃ kho, visākhe, mātugāmo saṅgahitaparijano hoti.

Và này Visākhā, thế nào là nữ nhân sở hành vừa ý chồng?
Kathañca, visākhe, mātugāmo bhattu manāpaṃ carati?

6. Ở đây, này Visākhā, nữ nhân, những gì người chồng không vừa ý, dầu cho có vì sanh mạng, nàng cũng không làm.
Idha, visākhe, mātugāmo yaṃ bhattu amanāpasaṅkhātaṃ taṃ jīvitahetupi na ajjhācarati.

Như vậy, này Visākhā, là nữ nhân sở hành vừa ý chồng.
Evaṃ kho, visākhe, mātugāmo bhattu manāpaṃ carati.

Và này Visākhā, thế nào là nữ nhân biết giữ gìn tài sản thâu hoạch được?
Kathañca, visākhe, mātugāmo sambhataṃ anurakkhati?

7. Ở đây, này Visākhā, Phàm có tiền bạc, lúa gạo, bạc và vàng người chồng đem về, nữ nhân ấy bảo vệ, phòng hộ chúng, giữ gìn để khỏi bọn ăn trộm, ăn cắp, kẻ uống rượu, kẻ phá hoại.
Idha, visākhe, mātugāmo yaṃ bhattā āharati dhanaṃ vā dhaññaṃ vā rajataṃ vā jātarūpaṃ vā taṃ ārakkhena guttiyā sampādeti, tattha ca hoti adhuttī athenī asoṇḍī avināsikā.

Như vậy, là nữ nhân biết giữ gìn tài sản thâu hoạch được.
Evaṃ kho, visākhe, mātugāmo sambhataṃ anurakkhati.

Thành tựu bốn pháp này, này Visākhā, nữ nhân thành tựu với sự chiến thắng ở đời. Ðời nay rơi vào trong tầm tay của nàng.
Imehi kho, visākhe, catūhi dhammehi samannāgato mātugāmo idhalokavijayāya paṭipanno hoti, ayaṃsa loko āraddho hoti.

8. Này Visākhā, đầy đủ bốn pháp, nữ nhân thành tựu sự chiến thắng ở đời sau. Ðời sau rơi vào tầm tay của nàng. Thế nào là bốn?
Catūhi kho, visākhe, dhammehi samannāgato mātugāmo paralokavijayāya paṭipanno hoti, paraloko āraddho hoti. Katamehi catūhi?

9. Ở đây, này Visākhā, nữ nhân đầy đủ lòng tin, đầy đủ giới đức, đầy đủ bố thí, đầy đủ trí tuệ.
Idha, visākhe, mātugāmo saddhāsampanno hoti, sīlasampanno hoti, cāgasampanno hoti, paññāsampanno hoti.

Và này Visākhā, thế nào là nữ nhân đầy đủ lòng tin?
Kathañca, visākhe, mātugāmo saddhāsampanno hoti?

10. Ở đây, này Visākhā, nữ nhân có lòng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai:
Idha, visākhe, mātugāmo saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ:

‘Ðây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.’
‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.

Như vậy, này Visākhā, là nữ nhân đầy đủ lòng tin.
Evaṃ kho, visākhe, mātugāmo saddhāsampanno hoti.

Và này Visākhā, thế nào là nữ nhân đầy đủ giới đức?
Kathañca, visākhe, mātugāmo sīlasampanno hoti?

11. Ở đây, này Visākhā, từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
Idha, visākhe, mātugāmo pāṇātipātā paṭivirato hoti ...pe... surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.

Như vậy, này Visākhā, là nữ nhân đầy đủ giới đức.
Evaṃ kho, visākhe, mātugāmo sīlasampanno hoti.

Và này Visākhā, thế nào là nữ nhân đầy đủ bố thí?
Kathañca, visākhe, mātugāmo cāgasampanno hoti?

12. Ở đây, này Visākhā, nữ nhân sống ở gia đình với tâm tư từ bỏ cấu uế của xan tham, bố thí rộng rãi, với bàn tay cởi mở, vui thích từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu, vui thích chia xẻ các vật dụng bố thí.
Idha, visākhe, mātugāmo vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgā payatapāṇinī vossaggaratā yācayogā dānasaṃvibhāgaratā.

Như vậy, này Visākhā, là nữ nhân đầy đủ bố thí.
Evaṃ kho, visākhe, mātugāmo cāgasampanno hoti.

Và này Visākhā, thế nào là nữ nhân đầy đủ trí tuệ?
Kathañca, visākhe, mātugāmo paññāsampanno hoti?

13. Ở đây, này Visākhā, nữ nhân có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với Thánh thể nhập đưa đến chơn chánh đoạn diệt khổ đau.
Idha, visākhe, mātugāmo paññavā hoti ...pe...

Như vậy, này Visākhā, là nữ nhân đầy đủ trí tuệ.
evaṃ kho, visākhe, mātugāmo paññāsampanno hoti.

Thành tựu bốn pháp này, này Visākhā, nữ nhân thành tựu sự chiến thắng ở đời sau. Ðời sau rơi vào trong tầm tay của nàng.
Imehi kho, visākhe, catūhi dhammehi samannāgato mātugāmo paralokavijayāya paṭipanno hoti, paraloko āraddho hotīti.

Khéo làm các công việc,
Thâu nhiếp người phục vụ,
Sở hành vừa ý chồng,
Giữ gìn của cất chứa.
Susaṃvihitakammantā,
saṅgahitaparijjanā;
Bhattu manāpaṃ carati,
sambhataṃ anurakkhati.

Ðầy đủ tín và giới,
Bố thí, không xan tham,
Rửa sạch đường thượng đạo,
Ðến đời sau an lành.
Saddhā sīlena sampannā,
vadaññū vītamaccharā;
Niccaṃ maggaṃ visodheti,
sotthānaṃ samparāyikaṃ.

Như vậy là tám pháp,
Nữ nhân có đầy đủ,
Ðược gọi bậc có giới,
Trú pháp, nói chân thật.
Iccete aṭṭha dhammā ca,
yassā vijjanti nāriyā;
Tampi sīlavatiṃ āhu,
dhammaṭṭhaṃ saccavādiniṃ.

Ðủ mười sáu hành tướng,
Thành tựu tám chi phần,
Nữ cư sĩ như vậy,
Với giới hạnh đầy đủ,
Sanh làm vị Thiên nữ,
Với thân thật khả ái.
Soḷasākārasampannā,
Aṭṭhaṅgasusamāgatā;
Tādisī sīlavatī upāsikā,
Upapajjati devalokaṃ manāpan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt