Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.62

Tăng Chi Bộ 8.62
Aṅguttara Nikāya 8.62

7. Phẩm Đất Rung Động
7. Bhūmicālavagga

Vừa Ðủ
Alaṃsutta

“1. Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, vừa đủ cho các người khác. Thế nào là sáu?
“Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano alaṃ paresaṃ. Katamehi chahi?

2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idha, bhikkhave, bhikkhu khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì những pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

sau khi hiểu nghĩa, sau khi hiểu pháp, thực hành pháp, tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói dễ nghe, phát âm tốt, lời nói tao nhã, phân minh, phát ngôn không bập bẹ, giải thích nghĩa lý xác minh;
kalyāṇavāco ca hoti kalyāṇavākkaraṇo, poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagaḷāya atthassa viññāpaniyā;

có khả năng thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti samādapako samuttejako sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, vừa đủ cho các người khác.
Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano alaṃ paresaṃ.

3. Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, vừa đủ cho các người khác. Thế nào là năm?
Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano alaṃ paresaṃ. Katamehi pañcahi?

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idha, bhikkhave, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì những pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

sau khi hiểu nghĩa, sau khi hiểu pháp, thực hành pháp, tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói dễ nghe, phát âm tốt, lời nói tao nhã, phân minh, phát ngôn không bập bẹ, giải thích nghĩa lý xác minh;
kalyāṇavāco ca hoti ...pe... atthassa viññāpaniyā;

có khả năng thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti samādapako samuttejako sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, vừa đủ cho các người khác.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano alaṃ paresaṃ.

5. Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các người khác. Thế nào là bốn?
Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano nālaṃ paresaṃ. Katamehi catūhi?

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idha, bhikkhave, bhikkhu khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì những pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

sau khi hiểu nghĩa, sau khi hiểu pháp, thực hành pháp, tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói không dễ nghe, phát âm không tốt, lời nói không tao nhã, không phân minh, phát ngôn bập bẹ, giải thích nghĩa lý không xác minh;
no ca kalyāṇavāco hoti kalyāṇavākkaraṇo, poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagaḷāya atthassa viññāpaniyā;

không có khả năng thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các đồng Phạm hạnh.
no ca sandassako hoti samādapako samuttejako sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các người khác.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano nālaṃ paresaṃ.

7. Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không vừa đủ cho tự mình, vừa đủ cho các người khác. Thế nào là bốn?
Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ nālaṃ attano. Katamehi catūhi?

8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idha, bhikkhave, bhikkhu khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì những pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

không là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
no ca dhātānaṃ dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

không có sau khi hiểu nghĩa, sau khi hiểu pháp, thực hành pháp, tùy pháp;
na ca atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti;

giọng nói dễ nghe, phát âm tốt, lời nói tao nhã, phân minh, phát ngôn không bập bẹ, giải thích nghĩa lý xác minh;
kalyāṇavāco ca hoti kalyāṇavākkaraṇo ...pe... atthassa viññāpaniyā;

có khả năng thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti ...pe... sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không vừa đủ cho tự mình, vừa đủ cho các người khác.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano.

9. Thành tựu ba pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các người khác. Thế nào là ba?
Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano nālaṃ paresaṃ. Katamehi tīhi?

10. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idha, bhikkhave, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì những pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

sau khi biết ý nghĩa, sau khi biết pháp, thực hành pháp, tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói không dễ nghe, phát âm không tốt, lời nói không tao nhã, không phân minh, phát ngôn bập bẹ, giải thích nghĩa lý không xác minh;
no ca kalyāṇavāco hoti kalyāṇavākkaraṇo, poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagaḷāya atthassa viññāpaniyā;

không có khả năng thuyết giảng, không khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các đồng Phạm hạnh.
no ca sandassako hoti samādapako samuttejako sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu ba pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các người khác.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, nālaṃ paresaṃ.

11. Thành tựu ba pháp này, này các Tỷ-kheo, vừa đủ cho các người khác, Tỷ-kheo không vừa đủ cho tự mình. Thế nào là ba?
Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano. Katamehi tīhi?

12. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idha, bhikkhave, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì những pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

không là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
no ca dhātānaṃ dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

không là người sau khi hiểu nghĩa, sau khi hiểu pháp, thực hành pháp, tùy pháp;
no ca atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti;

giọng nói dễ nghe, giải thích nghĩa lý xác minh;
kalyāṇavāco ca hoti ...pe... atthassa viññāpaniyā;

có khả năng thuyết giảng, làm cho hoan hỷ các đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti samādapako samuttejako sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu ba pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỳ kheo là vừa đủ cho các người khác, Tỷ-kheo không vừa đủ cho tự mình.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano.

13. Thành tựu hai pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các người khác. Thế nào là hai?
Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, nālaṃ paresaṃ. Katamehi dvīhi?

14. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idha, bhikkhave, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người không thọ trì những pháp đã được nghe;
no ca sutānaṃ dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

là người sau khi hiểu nghĩa, sau khi hiểu pháp, thực hành pháp, tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói không dễ nghe, giải thích nghĩa lý không xác minh;
no ca kalyāṇavāco hoti ...pe... atthassa viññāpaniyā;

không có khả năng thuyết giảng, làm cho hoan hỷ các đồng Phạm hạnh.
no ca sandassako hoti ...pe... sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu hai pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các người khác.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, nālaṃ paresaṃ.

15. Thành tựu hai pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho các người khác, không vừa đủ cho tự mình. Thế nào là hai?
Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano. Katamehi dvīhi?

16. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idha, bhikkhave, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người không thọ trì những pháp đã được nghe;
no ca sutānaṃ dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

không suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
no ca dhātānaṃ dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

không có sau khi hiểu nghĩa, sau khi hiểu pháp, thực hành pháp, tùy pháp;
no ca atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti;

giọng nói dễ nghe, phát âm tốt, lời nói tao nhã, phân minh, phát ngôn không bập bẹ, giải thích nghĩa lý xác minh;
kalyāṇavāco ca hoti kalyāṇavākkaraṇo, poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagaḷāya atthassa viññāpaniyā;

có khả năng thuyết giảng pháp thoại, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti samādapako samuttejako sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu hai pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo vừa đủ cho các người khác, không vừa đủ cho tự mình.”
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt