Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.69

Tăng Chi Bộ 8.69
Aṅguttara Nikāya 8.69

7. Phẩm Đất Rung Động
7. Bhūmicālavagga

Các Hội Chúng
Parisāsutta

“1. Này các Tỷ-kheo, có tám hội chúng này. Thế nào là tám?
“Aṭṭhimā, bhikkhave, parisā. Katamā aṭṭha?

2. Hội chúng Sát-đế-lỵ, hội chúng Bà-la-môn, hội chúng gia chủ, hội chúng Sa-môn, hội chúng Bốn Thiên vương, hội chúng cõi trời Ba mươi ba, hội chúng Māra, hội chúng Phạm thiên.
Khattiyaparisā, brāhmaṇaparisā, gahapatiparisā, samaṇaparisā, cātumahārājikaparisā, tāvatiṃsaparisā, māraparisā, brahmaparisā.

3. Này các Tỷ-kheo, Ta nhớ rằng Ta đã đi đến hàng trăm hội chúng Sát-đế-lỵ.
Abhijānāmi kho panāhaṃ, bhikkhave, anekasataṃ khattiyaparisaṃ upasaṅkamitā.

Tại đấy, Ta lúc trước có hội họp, lúc trước có nói chuyện, lúc trước có thảo luận;
Tatrapi mayā sannisinnapubbañceva sallapitapubbañca sākacchā ca samāpannapubbā.

Tại đấy, dung sắc của họ như thế nào, dung sắc của Ta trở thành như của họ; giọng nói của họ như thế nào, giọng nói của Ta trở thành như của họ.
Tattha yādisako tesaṃ vaṇṇo hoti tādisako mayhaṃ vaṇṇo hoti, yādisako tesaṃ saro hoti tādisako mayhaṃ saro hoti.

Và Ta, với pháp thoại, thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ.
Dhammiyā ca kathāya sandassemi samādapemi samuttejemi sampahaṃsemi.

Khi Ta nói, họ không biết Ta là ai.
Bhāsamānañca maṃ na jānanti:

Họ nói: “Người nói này là ai, Thiên nhân hay loài Người? “
‘ko nu kho ayaṃ bhāsati devo vā manusso vā’ti.

Sau khi thuyết giảng với pháp thoại, thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, Ta biến mất.
Dhammiyā kathāya sandassetvā samādapetvā samuttejetvā sampahaṃsetvā antaradhāyāmi.

Khi Ta biến mất, họ không biết Ta là ai.
Antarahitañca maṃ na jānanti:

Họ nói: “Người biến mất này là ai, Thiên nhân hay loài Người?”
‘ko nu kho ayaṃ antarahito devo vā manusso vā’ti.

4. Này các Tỷ-kheo, Ta nhớ rằng Ta đã đi đến hàng trăm hội họ Bà-la-môn,…
Abhijānāmi kho panāhaṃ, bhikkhave, anekasataṃ brāhmaṇaparisaṃ ...pe...

hàng trăm hội chúng Gia chủ, …
gahapatiparisaṃ …

hàng trăm hội chúng Sa-môn, …
samaṇaparisaṃ …

hàng trăm hội chúng Bốn Thiên vương, …
cātumahārājikaparisaṃ …

hàng trăm hội chúng cõi Trời Ba mươi ba, …
tāvatiṃsaparisaṃ …

hàng trăm hội chúng Māra …
māraparisaṃ …

hàng trăm hội chúng Phạm thiên.
brahmaparisaṃ upasaṅkamitā.

Tại đấy, Ta lúc trước có hội họp, lúc trước có nói chuyện, lúc trước có thảo luận;
Tatrapi mayā sannisinnapubbañceva sallapitapubbañca sākacchā ca samāpannapubbā.

tại đấy dung sắc của họ như thế nào, dung sắc của Ta trở thành như của họ; giọng nói của họ như thế nào, giọng nói của Ta trở thành như của họ.
Tattha yādisako tesaṃ vaṇṇo hoti tādisako mayhaṃ vaṇṇo hoti, yādisako tesaṃ saro hoti tādisako mayhaṃ saro hoti.

Và Ta, với pháp thoại, thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ.
Dhammiyā ca kathāya sandassemi samādapemi samuttejemi sampahaṃsemi.

Khi Ta nói, họ không biết Ta là ai.
Bhāsamānañca maṃ na jānanti:

Họ nói: “Người nói này là ai, Thiên nhân hay loài Người?”.
‘ko nu kho ayaṃ bhāsati devo vā manusso vā’ti.

Sau khi thuyết giảng với pháp thoại, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, Ta biến mất.
Dhammiyā kathāya sandassetvā samādapetvā samuttejetvā sampahaṃsetvā antaradhāyāmi.

Khi Ta biến mất, họ không biết Ta là ai.
Antarahitañca maṃ na jānanti:

Họ nói: “Người biến mất này là ai, Thiên nhân hay loài Người?”
‘ko nu kho ayaṃ antarahito devo vā manusso vā’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tám hội chúng.”
Imā kho, bhikkhave, aṭṭha parisā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt