Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.80

Tăng Chi Bộ 8.80
Aṅguttara Nikāya 8.80

8. Phẩm Song Đôi
8. Yamakavagga

Tám Căn Cứ Ðể Biếng Nhác và Tinh Tấn
Kusītārambhavatthusutta

“1. Này các Tỷ-kheo, có tám căn cứ này để biếng nhác. Thế nào là tám?
“Aṭṭhimāni, bhikkhave, kusītavatthūni. Katamāni aṭṭha?

2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có việc phải làm.
Idha, bhikkhave, bhikkhunā kammaṃ kattabbaṃ hoti.

Vị ấy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Có việc ta sẽ phải làm. Nhưng nếu ta làm, thời thân sẽ mệt mỏi, vậy ta hãy nằm xuống.’
‘kammaṃ kho me kattabbaṃ bhavissati. Kammaṃ kho pana me karontassa kāyo kilamissati. Handāhaṃ nipajjāmī’ti.

Vị ấy nằm xuống, không cố gắng tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng đắc những gì chưa chứng đắc, để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ.
So nipajjati, na vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ biếng nhác thứ nhất.
Idaṃ, bhikkhave, paṭhamaṃ kusītavatthu.

3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có việc phải làm.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhunā kammaṃ kataṃ hoti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Có việc ta đã làm, do ta đã làm, thân bị mệt mỏi, vậy ta hãy nằm xuống.’
‘ahaṃ kho kammaṃ akāsiṃ. Kammaṃ kho pana me karontassa kāyo kilanto. Handāhaṃ nipajjāmī’ti.

Vị ấy nằm xuống, không cố gắng tinh tấn để đạt những gì chưa đạt, để chứng đắc những gì chưa chứng đắc, để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ.
So nipajjati, na vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ biếng nhác thứ hai.
Idaṃ, bhikkhave, dutiyaṃ kusītavatthu.

4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có con đường Tỷ-kheo cần phải đi.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhunā maggo gantabbo hoti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Có con đường ta sẽ phải đi. Nếu ta đi, thời thân sẽ mệt mỏi, vậy ta hãy nằm xuống.’
‘maggo me gantabbo bhavissati. Maggaṃ kho pana me gacchantassa kāyo kilamissati. Handāhaṃ nipajjāmī’ti.

Vị ấy nằm xuống, không cố gắng… chưa chứng ngộ.
So nipajjati, na vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ biếng nhác thứ ba.
Idaṃ, bhikkhave, tatiyaṃ kusītavatthu.

5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có con đường Tỷ-kheo đã đi.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhunā maggo gato hoti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Ta đã đi con đường. Do ta đã đi con đường, nên thân bị mệt mỏi, vậy ta hãy nằm xuống.’
‘ahaṃ kho maggaṃ agamāsiṃ. Maggaṃ kho pana me gacchantassa kāyo kilanto. Handāhaṃ nipajjāmī’ti.

Vị ấy nằm xuống, không cố gắng… chưa chứng ngộ.
So nipajjati, na vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ biếng nhác thứ tư.
Idaṃ, bhikkhave, catutthaṃ kusītavatthu.

6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi khất thực trong làng hay trong thị trấn, không nhận được các đồ ăn loại thô hay tế, đầy đủ như ý muốn.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya caranto na labhati lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Ta đi khất thực trong làng hay trong thị trấn, không nhận được các đồ ăn loại thô hay tế, đầy đủ như ý muốn. Nay thân ta mệt mỏi, không có thể chịu đựng. Vậy ta hãy nằm xuống.’
‘ahaṃ kho gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya caranto nālatthaṃ lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ. Tassa me kāyo kilanto akammañño. Handāhaṃ nipajjāmī’ti.

Vị ấy nằm xuống, không cố gắng… chưa chứng ngộ.
So nipajjati, na vīriyaṃ ārabhati ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ biếng nhác thứ năm.
idaṃ, bhikkhave, pañcamaṃ kusītavatthu.

7. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi khất thực trong làng hay trong thị trấn, nhận được các đồ ăn loại thô hay tế, đầy đủ như ý muốn.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya caranto labhati lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Ta đi khất thực trong làng hay trong thị trấn, nhận được các đồ ăn loại thô hay tế, đầy đủ như ý muốn. Nay thân ta nặng nề, không có thể chịu đựng, nặng nề như loại đậu bị ngâm nước. Vậy ta hãy nằm xuống.’
‘ahaṃ kho gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya caranto alatthaṃ lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ. Tassa me kāyo garuko akammañño māsācitaṃ maññe. Handāhaṃ nipajjāmī’ti.

Vị ấy nằm xuống, không cố gắng… chưa chứng ngộ.
So nipajjati, na vīriyaṃ ārabhati ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ biếng nhác thứ sáu.
idaṃ, bhikkhave, chaṭṭhaṃ kusītavatthu.

8. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo bị bệnh nhẹ.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno uppanno hoti appamattako ābādho.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Nay bệnh nhẹ này khởi lên nơi ta, có lý do để nằm xuống, vậy ta hãy nằm xuống.’
‘uppanno kho me ayaṃ appamattako ābādho atthi kappo nipajjituṃ. Handāhaṃ nipajjāmī’ti.

Vị ấy nằm xuống, không cố gắng… chưa chứng ngộ.
So nipajjati, na vīriyaṃ ārabhati ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ biếng nhác thứ bảy.
idaṃ, bhikkhave, sattamaṃ kusītavatthu.

9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đau bệnh mới khỏi, mới khỏi bệnh không bao lâu.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu gilānā vuṭṭhito hoti aciravuṭṭhito gelaññā.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Ta đau bệnh mới khỏi, mới khỏi bệnh không bao lâu, thân ta do bệnh bị yếu, không có thể chịu đựng, vậy ta hãy nằm xuống.’
‘ahaṃ kho gilānā vuṭṭhito aciravuṭṭhito gelaññā. Tassa me kāyo dubbalo akammañño. Handāhaṃ nipajjāmī’ti.

Vị ấy nằm xuống, không cố gắng… chưa chứng ngộ.
So nipajjati, na vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ biếng nhác thứ tám.
Idaṃ, bhikkhave, aṭṭhamaṃ kusītavatthu.

Này các Tỷ-kheo, đây là tám căn cứ biếng nhác.
Imāni kho, bhikkhave, aṭṭha kusītavatthūni.

10. Này các Tỷ-kheo, có tám căn cứ này để siêng năng. Thế nào là tám?
Aṭṭhimāni, bhikkhave, ārambhavatthūni. Katamāni aṭṭha?

11. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có việc phải làm.
Idha, bhikkhave, bhikkhunā kammaṃ kattabbaṃ hoti.

Vị ấy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Có việc ta sẽ phải làm. Nếu ta làm việc, thời không dễ gì để ta tác ý đến lời dạy của các đức Phật. Vậy trước hết, ta bắt đầu tinh tấn, để đạt được những gì chưa đạt, để chứng đắc những gì chưa chứng đắc, để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ.’
‘kammaṃ kho me kattabbaṃ bhavissati. Kammaṃ kho mayā karontena na sukaraṃ buddhānaṃ sāsanaṃ manasi kātuṃ. Handāhaṃ paṭikacceva vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāyā’ti.

Vị ấy bắt đầu tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng đắc những gì chưa chứng đắc, để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ.
So vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ siêng năng thứ nhất.
Idaṃ, bhikkhave, paṭhamaṃ ārambhavatthu.

12. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đã làm một công việc.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhunā kammaṃ kataṃ hoti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Ta đã làm một công việc. Do ta làm công việc, ta đã không có thể tác ý đến lời dạy của các đức Phật. Vậy trước hết, ta bắt đầu tinh tấn, để đạt được những gì chưa đạt, để chứng đắc những gì chưa chứng đắc, để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ.’
‘ahaṃ kho kammaṃ akāsiṃ. Kammaṃ kho panāhaṃ karonto nāsakkhiṃ buddhānaṃ sāsanaṃ manasi kātuṃ. Handāhaṃ vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāyā’ti.

Vị ấy bắt đầu tinh tấn để đạt được… chưa chứng ngộ.
So vīriyaṃ ārabhati.

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ siêng năng thứ hai.
Idaṃ, bhikkhave, dutiyaṃ ārambhavatthu.

13. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có con đường Tỷ-kheo cần phải đi.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhunā maggo gantabbo hoti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti—

‘Ta sẽ cần phải đi con đường. Do ta đi con đường, không dễ gì để ta tác ý đến lời dạy của các đức Phật. Vậy trước hết, ta bắt đầu tinh tấn … để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ.’ Vị ấy bắt đầu tinh tấn để đạt được… chưa chứng ngộ.
maggo kho me gantabbo bhavissati. Maggaṃ kho pana me gacchantena na sukaraṃ buddhānaṃ sāsanaṃ manasi kātuṃ. Handāhaṃ vīriyaṃ ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ siêng năng thứ ba.
idaṃ, bhikkhave, tatiyaṃ ārambhavatthu.

14. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đã đi con đường.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhunā maggo gato hoti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti—

‘Ta đã đi con đường. Do ta đi con đường, ta đã không có thể nghĩ đến lời dạy của các đức Phật. Vậy ta hãy bắt đầu tinh tấn… để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ’. Vị ấy bắt đầu tinh tấn để đạt được… chưa chứng ngộ.
ahaṃ kho maggaṃ agamāsiṃ. Maggaṃ kho panāhaṃ gacchanto nāsakkhiṃ buddhānaṃ sāsanaṃ manasi kātuṃ. Handāhaṃ vīriyaṃ ārabhāmi ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ siêng năng thứ tư.
idaṃ, bhikkhave, catutthaṃ ārambhavatthu.

15. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi đi khất thực trong làng hay trong thị trấn, không nhận được các đồ ăn loại thô và loại tế đầy đủ như ý muốn.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya caranto na labhati lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti—

‘Ta đi khất thực trong làng hay trong thị trấn, không nhận được các đồ ăn loại thô hay loại tế đầy đủ như ý muốn, thân ta (do vậy) được nhẹ nhàng, có thể chịu đựng. Vậy ta hãy bắt đầu tinh tấn… để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ’. Vị ấy bắt đầu tinh tấn để đạt được… chưa chứng ngộ.
ahaṃ kho gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya caranto nālatthaṃ lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ. Tassa me kāyo lahuko kammañño. Handāhaṃ vīriyaṃ ārabhāmi ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ siêng năng thứ năm.
idaṃ, bhikkhave, pañcamaṃ ārambhavatthu.

16. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi đi khất thực trong làng hay trong thị trấn, nhận được các đồ ăn loại thô và loại tế đầy đủ như ý muốn.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya caranto labhati lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti—

‘Ta đi khất thực trong làng hay trong thị trấn, nhận được các đồ ăn loại thô hay loại tế đầy đủ như ý muốn. Thân ta có sức mạnh, có thể chịu đựng. Vậy ta hãy bắt đầu tinh tấn… để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ’. Vị ấy bắt đầu tinh tấn … chưa chứng ngộ.
ahaṃ kho gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya caranto alatthaṃ lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ. Tassa me kāyo balavā kammañño. Handāhaṃ vīriyaṃ ārabhāmi ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ siêng năng thứ sáu.
idaṃ, bhikkhave, chaṭṭhaṃ ārambhavatthu.

17. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo mới khỏi một bệnh nhẹ.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno uppanno hoti appamattako ābādho.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti—

‘Bệnh nhẹ này khởi lên nơi ta. Sự kiện này có xảy ra: bệnh này có thể tăng trưởng nơi ta. Vậy trước hết, ta hãy bắt đầu tinh tấn… chưa chứng ngộ’. Vị ấy bắt đầu tinh tấn … chưa chứng ngộ.
uppanno kho me ayaṃ appamattako ābādho. Ṭhānaṃ kho panetaṃ vijjati yaṃ me ābādho pavaḍḍheyya. Handāhaṃ paṭikacceva vīriyaṃ ārabhāmi ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ siêng năng thứ bảy.
idaṃ, bhikkhave, sattamaṃ ārambhavatthu.

18. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo mới khỏi bệnh, được khỏi bệnh không bao lâu
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu gilānā vuṭṭhito hoti aciravuṭṭhito gelaññā.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Ta mới khỏi bệnh, được khỏi bệnh không bao lâu. Sự kiện này có xảy ra: bệnh này của ta có thể trở lại. Vậy trước hết, ta hãy bắt đầu tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng đắc những gì chưa chứng đắc, để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ’.
‘ahaṃ kho gilānā vuṭṭhito aciravuṭṭhito gelaññā. Ṭhānaṃ kho panetaṃ vijjati yaṃ me ābādho paccudāvatteyya. Handāhaṃ paṭikacceva vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāyā’ti.

Vị ấy bắt đầu tinh tấn, để đạt được những gì chưa đạt, để chứng đắc những gì chưa chứng đắc, để chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ.
So vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Này các Tỷ-kheo, đây là căn cứ siêng năng thứ tám.
Idaṃ, bhikkhave, aṭṭhamaṃ ārambhavatthu.

Này các Tỷ-kheo, có tám căn cứ siêng năng này.”
Imāni kho, bhikkhave, aṭṭha ārambhavatthūnī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt