Tăng Chi Bộ 8.82
Aṅguttara Nikāya 8.82
9. Phẩm Niệm
9. Sativagga
Tôn Giả Punniya
Puṇṇiyasutta
1. Rồi Tôn giả Puṇṇiya đi đến Thế Tôn, sau khi đến… Ngồi xuống một bên, Tôn giả Puṇṇiya bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā puṇṇiyo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā puṇṇiyo bhagavantaṃ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, do nhân gì, do duyên gì, có khi Như Lai thuyết pháp, có khi Như Lai không thuyết pháp?”
“ko nu kho, bhante, hetu ko paccayo yena appekadā tathāgataṃ dhammadesanā paṭibhāti, appekadā na paṭibhātī”ti?
“2. Này Puṇṇiya, Tỷ-kheo có lòng tin, không đi đến yết kiến,
“Saddho ca, puṇṇiya, bhikkhu hoti, no cupasaṅkamitā;
Như Lai không có thuyết pháp.
neva tathāgataṃ dhammadesanā paṭibhāti.
Khi nào Tỷ-kheo có lòng tin và đi đến yết kiến,
Yato ca kho, puṇṇiya, bhikkhu saddho ca hoti, upasaṅkamitā ca;
như vậy Như Lai có thuyết pháp.
evaṃ tathāgataṃ dhammadesanā paṭibhāti.
Này Puṇṇiya, Tỷ-kheo có lòng tin, có đi đến yết kiến, nhưng không có cung kính …
Saddho ca, puṇṇiya, bhikkhu hoti, upasaṅkamitā ca, no ca payirupāsitā ...pe...
có cung kính nhưng không hỏi …
payirupāsitā ca, no ca paripucchitā …
có hỏi nhưng không lắng nghe …
paripucchitā ca, no ca ohitasoto dhammaṃ suṇāti …
có lắng tai nghe pháp, nhưng nghe pháp không có thọ trì (không ghi nhớ) …
ohitasoto ca dhammaṃ suṇāti, no ca sutvā dhammaṃ dhāreti …
nghe pháp có thọ trì nhưng không suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp được thọ trì …
sutvā ca dhammaṃ dhāreti, no ca dhātānaṃ dhammānaṃ atthaṃ upaparikkhati …
có suy nghĩ các pháp được thọ trì, nhưng sau khi biết nghĩa, sau khi biết pháp, không thực hành pháp và tùy pháp (đúng pháp).
dhātānañca dhammānaṃ atthaṃ upaparikkhati, no ca atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti.
Như Lai không thuyết pháp.
Neva tāva tathāgataṃ dhammadesanā paṭibhāti.
Khi nào, này Puṇṇiya, Tỷ-kheo có lòng tin , có đi đến yết kiến, có hầu hạ, có hỏi, có lóng tai nghe, có thọ trì pháp, có suy tư ý nghĩa các pháp được thọ trì, sau khi biết nghĩa, sau khi biết pháp, thực hành pháp và tùy pháp.
Yato ca kho, puṇṇiya, bhikkhu saddho ca hoti, upasaṅkamitā ca, payirupāsitā ca, paripucchitā ca, ohitasoto ca dhammaṃ suṇāti, sutvā ca dhammaṃ dhāreti, dhātānañca dhammānaṃ atthaṃ upaparikkhati, atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;
như vậy, Như Lai có thuyết pháp.
evaṃ tathāgataṃ dhammadesanā paṭibhāti.
Thành tựu những pháp này, này Puṇṇiya, nhất định Như Lai thuyết pháp.”
Imehi kho, puṇṇiya, aṭṭhahi dhammehi samannāgatā ekantapaṭibhānā tathāgataṃ dhammadesanā hotī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt