Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 9.35

Tăng Chi Bộ 9.35
Aṅguttara Nikāya 9.35

4. Đại Phẩm
4. Mahāvagga

Con Bò Cái
Gāvīupamāsutta

“1. Ví như, này các Tỷ-kheo, một con bò cái sống ở rừng núi, ngu si, không thông minh, không biết đồng ruộng, không thiện xảo đi đến các núi non hiểm trở.
“Seyyathāpi, bhikkhave, gāvī pabbateyyā bālā abyattā akhettaññū akusalā visame pabbate carituṃ.

Nó suy nghĩ:
Tassā evamassa:

“Ta hãy đi đến nơi trước kia chưa đi, ta hãy ăn cỏ trước kia chưa được ăn, ta sẽ uống nước trước kia chưa được uống”,
‘yannūnāhaṃ agatapubbañceva disaṃ gaccheyyaṃ, akhāditapubbāni ca tiṇāni khādeyyaṃ, apītapubbāni ca pānīyāni piveyyan’ti.

và con bò cái ấy đã giơ chân sau lên, trước khi nó khéo đặt một cách tốt đẹp bàn chân trước,
Sā purimaṃ pādaṃ na suppatiṭṭhitaṃ patiṭṭhāpetvā pacchimaṃ pādaṃ uddhareyya.

và nó không có thể đi đến nơi trước kia chưa đi, không có thể ăn cỏ trước kia chưa được ăn, và không có thể uống nước trước kia chưa được uống.
Sā na ceva agatapubbaṃ disaṃ gaccheyya, na ca akhāditapubbāni tiṇāni khādeyya, na ca apītapubbāni pānīyāni piveyya;

Tại chỗ mà trước kia nó đặt chân, nó nghĩ: “Ta hãy đi đến nơi trước kia chưa đi, ta hãy ăn cỏ trước kia chưa ăn, ta sẽ uống nước trước kia chưa uống”, nó không có thể trở lui chỗ ấy một cách an toàn.
yasmiṃ cassā padese ṭhitāya evamassa: ‘yannūnāhaṃ agatapubbañceva disaṃ gaccheyyaṃ, akhāditapubbāni ca tiṇāni khādeyyaṃ, apītapubbāni ca pānīyāni piveyyan’ti tañca padesaṃ na sotthinā paccāgaccheyya.

Vì sao?
Taṃ kissa hetu?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vì con bò cái ấy sống ở rừng núi, ngu si, không thông minh, không biết chỗ đồng ruộng, không thiện xảo đi đến các núi con hiểm trở.
Tathā hi sā, bhikkhave, gāvī pabbateyyā bālā abyattā akhettaññū akusalā visame pabbate carituṃ.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây có một số Tỷ-kheo ngu si, không thông minh, không biết chỗ đồng ruộng, không thiện xảo, ly dục, ly ác pháp… chứng và trú Thiền thứ nhất.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu bālo abyatto akhettaññū akusalo vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati;

Vị ấy không thực hành, không tu tập tướng ấy không làm cho sung mãn, không trú một cách khéo trú.
so taṃ nimittaṃ na āsevati na bhāveti na bahulīkaroti na svādhiṭṭhitaṃ adhiṭṭhāti.

vị ấy lại suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Ta hãy diệt tầm và tứ… chứng và trú Thiền thứ hai.’
‘yannūnāhaṃ vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy không có thể diệt các tầm và tứ… không có thể chứng và trú Thiền thứ hai.
So na sakkoti vitakkavicārānaṃ vūpasamā ...pe... dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.

Dầu cho vị ấy có suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

‘Ta hãy ly dục… chứng và an trú Thiền thứ nhất.’
‘yannūnāhaṃ vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy cũng không thể ly dục… chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất.
So na sakkoti vivicceva kāmehi ...pe... paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo rơi vào cả hai phía, đọa vào cả hai phía, ví như con bò cái ấy sống ở rừng núi, ngu si , không thông minh, không biết chỗ đồng ruộng, không thiện xảo đi đến các núi non hiểm trở.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu ubhato bhaṭṭho ubhato parihīno, seyyathāpi sā gāvī pabbateyyā bālā abyattā akhettaññū akusalā visame pabbate carituṃ’.

2. Ví như, này các Tỷ-kheo, một con bò cái sống ở rừng núi, hiền trí, thông minh, biết đồng ruộng, biết thiện xảo đi đến các núi non hiểm trở.
Seyyathāpi, bhikkhave, gāvī pabbateyyā paṇḍitā byattā khettaññū kusalā visame pabbate carituṃ.

Nó suy nghĩ:
Tassā evamassa:

‘Ta hãy đi đến nơi trước kia chưa đi, ta hãy ăn cỏ trước kia chưa được ăn, ta sẽ uống nước trước kia chưa được uống.’
‘yannūnāhaṃ agatapubbañceva disaṃ gaccheyyaṃ, akhāditapubbāni ca tiṇāni khādeyyaṃ, apītapubbāni ca pānīyāni piveyyan’ti.

và con bò cái ấy, sau khi nó khéo đặt một cách tốt đẹp bàn chân trước rồi giơ chân sau lên.
Sā purimaṃ pādaṃ suppatiṭṭhitaṃ patiṭṭhāpetvā pacchimaṃ pādaṃ uddhareyya.

và nó có thể đi đến nơi trước kia chưa đi, ăn cỏ trước kia chưa được ăn, và uống nước trước kia chưa được uống.
Sā agatapubbañceva disaṃ gaccheyya, akhāditapubbāni ca tiṇāni khādeyya, apītapubbāni ca pānīyāni piveyya.

Tại chỗ mà trước kia nó đặt chân, nó nghĩ: “Ta hãy đi đến phương hướng trước kia chưa đi, ta hãy ăn cỏ trước kia chưa ăn, ta sẽ uống nước trước kia chưa uống”, nó có thể trở lui chỗ ấy một cách an toàn.
Yasmiṃ cassā padese ṭhitāya evamassa: ‘yannūnāhaṃ agatapubbañceva disaṃ gaccheyyaṃ, akhāditapubbāni ca tiṇāni khādeyyaṃ, apītapubbāni ca pānīyāni piveyyan’ti tañca padesaṃ sotthinā paccāgaccheyya.

Vì sao?
Taṃ kissa hetu?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vì con bò cái ấy sống ở rừng núi, hiền trí, thông minh, biết chỗ đồng ruộng, thiện xảo đi đến các núi non hiểm trở.
Tathā hi sā, bhikkhave, gāvī pabbateyyā paṇḍitā byattā khettaññū kusalā visame pabbate carituṃ.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây có một số Tỷ-kheo hiền trí, thông minh, biết chỗ đồng ruộng, biết thiện xảo, ly dục, ly ác pháp… có thể chứng và trú Thiền thứ nhất.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu paṇḍito byatto khettaññū kusalo vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Vị ấy thực hành, tu tập làm cho sung mãn tướng ấy, trú một cách khéo trú.
So taṃ nimittaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti svādhiṭṭhitaṃ adhiṭṭhāti.

Vị ấy lại suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

“Ta hãy diệt tầm và tứ… chứng và trú Thiền thứ hai”.
‘yannūnāhaṃ vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy không lẫn lộn Thiền thứ hai, diệt các tầm và tứ… chứng đạt và an trú Thiền thứ hai.
So dutiyaṃ jhānaṃ anabhihiṃsamāno vitakkavicārānaṃ vūpasamā … dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Vị ấy thực hành, tu tập, làm cho sung mãn tướng ấy, trú một cách khéo trú.
So taṃ nimittaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti svādhiṭṭhitaṃ adhiṭṭhāti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

“Ta hãy ly hỷ… chứng đạt và an trú Thiền thứ ba.”
‘yannūnāhaṃ pītiyā ca virāgā upekkhako ca vihareyyaṃ sato ca sampajāno, sukhañca kāyena paṭisaṃvedeyyaṃ yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti—upekkhako satimā sukhavihārīti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy không lẫn lộn Thiền thứ ba, ly hỷ… chứng đạt và an trú Thiền thứ ba.
So tatiyaṃ jhānaṃ anabhihiṃsamāno pītiyā ca virāgā … tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Vị ấy thực hành, tu tập, làm cho sung mãn tướng ấy, trú một cách khéo trú.
So taṃ nimittaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti svādhiṭṭhitaṃ adhiṭṭhāti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

“Ta hãy đoạn lạc, đoạn khổ… chứng đạt và an trú Thiền thứ tư”.
‘yannūnāhaṃ sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy không lẫn lộn Thiền thứ tư, đoạn lạc, đoạn khổ… chứng và an trú Thiền thứ tư.
So catutthaṃ jhānaṃ anabhihiṃsamāno sukhassa ca pahānā ...pe... catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Vị ấy thực hành, tu tập, làm cho sung mãn tướng ấy, trú một cách khéo trú.
So taṃ nimittaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti svādhiṭṭhitaṃ adhiṭṭhāti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

“Ta hãy vượt qua các sắc tưởng một cách hoàn toàn, chấm dứt các chướng ngại tưởng, không tác ý đến các tưởng sai biệt”, biết rằng: “Hư không là vô biên”, chứng đạt và an trú Không vô biên xứ.
‘yannūnāhaṃ sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy không lẫn lộn Không vô biên xứ, vượt qua các sắc tưởng một cách hoàn toàn… không tác ý đến các tưởng sai biệt, biết rằng: “Hư không là vô biên”, chứng đạt và an trú Không vô biên xứ.
So ākāsānañcāyatanaṃ anabhihiṃsamāno sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā ...pe... ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati.

Vị ấy thực hành, tu tập, làm cho sung mãn tướng ấy, trú một cách khéo trú.
So taṃ nimittaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti svādhiṭṭhitaṃ adhiṭṭhāti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

“Ta hãy vượt qua Không vô biên xứ một cách hoàn toàn”, biết rằng: “Thức là vô biên”, chứng đạt và an trú Thức vô biên xứ.
‘yannūnāhaṃ sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma anantaṃ viññāṇanti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy không lẫn lộn Thức vô biên xứ, vượt qua Không vô biên xứ một cách hoàn toàn, biết rằng: “Thức là vô biên”, chứng đạt và an trú Thức vô biên xứ.
So viññāṇañcāyatanaṃ anabhihiṃsamāno sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma ‘anantaṃ viññāṇan’ti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati.

Vị ấy thực hành, tu tập làm cho sung mãn tướng ấy, trú một cách khéo trú.
So taṃ nimittaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti svādhiṭṭhitaṃ adhiṭṭhāti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

“Ta hãy vượt qua Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn”, biết rằng “Không có vật gì”, chứng đạt và an trú Vô sở hữu xứ.
‘yannūnāhaṃ sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma natthi kiñcīti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy không lẫn lộn Vô sở hữu xứ, vượt qua Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn, biết rằng: “Không có vật gì”, chứng đạt và an trú Vô sở hữu xứ.
So ākiñcaññāyatanaṃ anabhihiṃsamāno sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma ‘natthi kiñcī’ti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati.

Vị ấy thực hành, tu tập làm cho sung mãn tướng ấy, trú một cách khéo trú.
So taṃ nimittaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti svādhiṭṭhitaṃ adhiṭṭhāti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

“Ta hãy vượt qua Vô sở hữu xứ một cách hoàn toàn”, chứng đạt và an trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ.
‘yannūnāhaṃ sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy không lẫn lộn Phi tưởng phi phi tưởng xứ, vượt qua Vô sở hữu xứ một cách hoàn toàn, chứng đạt và an trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ.
So nevasaññānāsaññāyatanaṃ anabhihiṃsamāno sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati.

Vị ấy thực hành, tu tập làm cho sung mãn tướng ấy, trú một cách khéo trú.
So taṃ nimittaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti svādhiṭṭhitaṃ adhiṭṭhāti.

Vị ấy suy nghĩ:
Tassa evaṃ hoti:

“Ta hãy vượt qua Phi tưởng phi phi tưởng xứ một cách hoàn toàn, chứng đạt và an trú Diệt thọ tưởng định”.
‘yannūnāhaṃ sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja vihareyyan’ti.

Vị ấy không lẫn lộn Diệt thọ tưởng định, vượt qua Phi tưởng phi phi tưởng xứ một cách hoàn toàn, chứng đạt và an trú Diệt thọ tưởng định.
So saññāvedayitanirodhaṃ anabhihiṃsamāno sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharati.

3. Này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo nhập vào và xuất ra khỏi Thiền chứng ấy, tâm vị ấy trở thành nhu nhuyến, kham nhậm.
Yato kho, bhikkhave, bhikkhu taṃ tadeva samāpattiṃ samāpajjatipi vuṭṭhātipi, tassa mudu cittaṃ hoti kammaññaṃ.

Với tâm nhu nhuyến kham nhậm, định được khéo tu tập, trở thành vô lượng.
Mudunā kammaññena cittena appamāṇo samādhi hoti subhāvito.

Vị ấy với định vô lượng khéo tu tập, tùy theo pháp gì, pháp gì cần được chứng ngộ với thắng trí, vị ấy hướng tâm về sự chứng ngộ với thắng trí. Tại đấy, tại đấy, vị ấy có được khả năng chứng đạt được, dầu thuộc loại xứ nào.
So appamāṇena samādhinā subhāvitena yassa yassa abhiññāsacchikaraṇīyassa dhammassa cittaṃ abhininnāmeti abhiññāsacchikiriyāya tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.

Nếu muốn, vị ấy có thể chứng đắc nhiều loại thần thông, một thân có thể trở thành nhiều thân… với thân có thể đạt đến cõi Phạm thiên.
So sace ākaṅkhati: ‘anekavihitaṃ iddhividhaṃ paccanubhaveyyaṃ—ekopi hutvā bahudhā assaṃ, bahudhāpi hutvā eko assaṃ ...pe... yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vatteyyan’ti,

Tại đấy, tại đấy, vị ấy có khả năng chứng đạt được, dầu thuộc loại xứ nào.
tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.

Nếu muốn, vị ấy có thể chứng đắc Thiên nhĩ thông …
So sace ākaṅkhati: ‘dibbāya sotadhātuyā ...pe...

Tại đấy, tại đấy, vị ấy có khả năng chứng đạt được, dầu thuộc loại xứ nào.
sati sati āyatane.

Nếu muốn, vị ấy có thể chứng Tha tâm thông, với tâm của mình biết được tâm của các loại chúng sanh và các loại hữu tình:
So sace ākaṅkhati: ‘parasattānaṃ parapuggalānaṃ cetasā ceto paricca pajāneyyaṃ,

Tâm có tham biết là tâm có tham,
sarāgaṃ vā cittaṃ sarāgaṃ cittanti pajāneyyaṃ,

tâm không tham biết là tâm không tham;
vītarāgaṃ vā cittaṃ vītarāgaṃ cittanti pajāneyyaṃ,

Tâm có sân biết là tâm có sân,
sadosaṃ vā cittaṃ sadosaṃ cittanti pajāneyyaṃ,

tâm không sân biết là tâm không sân;
vītadosaṃ vā cittaṃ vītadosaṃ cittanti pajāneyyaṃ,

Tâm có si biết là tâm có si,
samohaṃ vā cittaṃ samohaṃ cittanti pajāneyyaṃ,

tâm không si biết là tâm không si;
vītamohaṃ vā cittaṃ …

Tâm chuyên chú biết là tâm chuyên chú …
saṅkhittaṃ vā cittaṃ …

Tâm tán loạn biết là tâm tán loạn …
vikkhittaṃ vā cittaṃ …

Ðại hành tâm biết là đại hành tâm …
mahaggataṃ vā cittaṃ …

Không phải đại hành tâm biết là không phải đại hành tâm …
amahaggataṃ vā cittaṃ …

Tâm chưa vô thượng biết là tâm chưa vô thượng …
sauttaraṃ vā cittaṃ …

Tâm vô thượng biết là tâm vô thượng …
anuttaraṃ vā cittaṃ …

Tâm Thiền định biết là tâm thiền định …
samāhitaṃ vā cittaṃ …

Tâm không thiền định biết là tâm không Thiền định. …
asamāhitaṃ vā cittaṃ …

Tâm giải thoát biết là tâm giải thoát …
vimuttaṃ vā cittaṃ …

Tâm không giải thoát biết là tâm không giải thoát.’
avimuttaṃ vā cittaṃ avimuttaṃ cittanti pajāneyyan’ti,

Tại đấy, tại đấy, vị ấy có khả năng chứng đạt được, dầu thuộc loại xứ nào.
tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.

Nếu muốn, vị ấy có thể: ‘Ta sẽ nhớ lại nhiều đời sống quá khứ, như một đời, hai đời… có thể nhớ được nhiều đời quá khứ, với các nét đại cương và các chi tiết”.
So sace ākaṅkhati: ‘anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussareyyaṃ, seyyathidaṃ—ekampi jātiṃ dvepi jātiyo ...pe... iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussareyyan’ti,

Tại đấy, tại đấy vị ấy có khả năng chứng đạt được, dầu thuộc loại xứ nào.
tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.

Nếu vị ấy muốn, vị ấy với Thiên nhãn thuần tịnh siêu nhân… “Ta có thể rõ biết các loài hữu tình theo nghiệp lực của chúng”.
So sace ākaṅkhati: ‘dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena ...pe... yathākammūpage satte pajāneyyan’ti

Tại đấy, tại đấy, vị ấy có khả năng chứng đạt được, dầu thuộc loại xứ nào.
tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.

Nếu muốn, vị ấy có thể, do đoạn tận các lậu hoặc… sau khi chứng ngộ, chứng đạt, vị ấy an trú.
So sace ākaṅkhati: ‘āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihareyyan’ti,

Tại đấy, tại đấy, vị ấy có khả năng chứng đạt được, dầu thuộc loại xứ nào.”
tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt