Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 167-178

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

XIII. Phẩm Thế Gian
13. Lokavaggo

167. "Dầu lợi người bao nhiêu,
Chớ quên phần tư lợi,
Nhờ thắng trí tư lợi.
Hãy chuyên tâm lợi mình."
167. Hīnaṃ dhammaṃ na seveyya,
pamādena na saṃvase;
Micchādiṭṭhiṃ na seveyya,
na siyā lokavaḍḍhano.

168. "Nỗ lực, chớ phóng dật!
Hãy sống theo chánh hạnh;
Người chánh hạnh hưởng lạc,
Cả đời này, đời sau."
168. Uttiṭṭhe nappamajjeyya,
dhammaṃ sucaritaṃ care;
Dhammacārī sukhaṃ seti,
asmiṃ loke paramhi ca.

169. "Hãy khéo sống chánh hạnh,
Chớ sống theo tà hạnh!
Người chánh hạnh hưởng lạc,
Cả đời này, đời sau."
169. Dhammaṃ care sucaritaṃ,
na naṃ duccaritaṃ care;
Dhammacārī sukhaṃ seti,
asmiṃ loke paramhi ca.

170. "Hãy nhìn như bọt nước,
Hãy nhìn như cảnh huyễn!
Quán nhìn đời như vậy,
Thần chết không bắt gặp."
170. Yathā pubbuḷakaṃ passe,
yathā passe marīcikaṃ;
Evaṃ lokaṃ avekkhantaṃ,
maccurājā na passati.

171. "Hãy đến nhìn đời này,
Như xe vua lộng lẫy,
Người ngu mới tham đắm,
Kẻ trí nào đắm say."
171. Etha passathimaṃ lokaṃ,
cittaṃ rājarathūpamaṃ;
Yattha bālā visīdanti,
natthi saṅgo vijānataṃ.

172. "Ai sống trước buông lung,
Sau sống không phóng dật,
Chói sáng rực đời này.
Như trăng thoát mây che."
172. Yo ca pubbe pamajjitvā,
pacchā so nappamajjati;
Somaṃ lokaṃ pabhāseti,
abbhā muttova candimā.

173. "Ai dùng các hạnh lành,
Làm xóa mờ nghiệp ác,
Chói sáng rực đời này,
Như trăng thoát mây che."
173. Yassa pāpaṃ kataṃ kammaṃ,
kusalena pidhīyati;
Somaṃ lokaṃ pabhāseti,
abbhā muttova candimā.

174. "Ðời này thật mù quáng,
Ít kẻ thấy rõ ràng.
Như chim thoát khỏi lưới,
Rất ít đi thiên giới."
174. Andhabhūto ayaṃ loko,
tanukettha vipassati;
Sakuṇo jālamuttova,
appo saggāya gacchati.

175. "Như chim thiên nga bay,
Thần thông liệng giữa trời;
Chiến thắng ma, ma quân,
Kẻ trí thoát đời này."
175. Haṃsādiccapathe yanti,
ākāse yanti iddhiyā;
Nīyanti dhīrā lokamhā,
jetvā māraṃ savāhiniṃ.

176. "Ai vi phạm một pháp,
Ai nói lời vọng ngữ,
Ai bác bỏ đời sau,
Không ác nào không làm."
176. Ekaṃ dhammaṃ atītassa,
musāvādissa jantuno;
Vitiṇṇaparalokassa,
natthi pāpaṃ akāriyaṃ.

177. "Keo kiết không sanh thiên,
Kẻ ngu ghét bố thí,
Người trí thích bố thí,
Ðời sau, được hưởng lạc."
177. Na ve kadariyā devalokaṃ vajanti,
Bālā have nappasaṃsanti dānaṃ;
Dhīro ca dānaṃ anumodamāno,
Teneva so hoti sukhī parattha.

178. "Hơn thống lãnh cõi đất,
Hơn được sanh cõi trời,
Hơn chủ trì vũ trụ,
Quả Dự Lưu tối thắng."
178. Pathabyā ekarajjena,
saggassa gamanena vā;
Sabbalokādhipaccena,
sotāpattiphalaṃ varaṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt