Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 221-234

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

XVII. Phẩm Phẫn Nộ
17. Kodhavaggo

221. "Bỏ phẫn nộ, ly mạn,
Vượt qua mọi kiết sử,
Không chấp trước danh sắc.
Khổ không theo vô sản."
221. Kodhaṃ jahe vippajaheyya mānaṃ,
Saṃyojanaṃ sabbamatikkameyya;
Taṃ nāmarūpasmimasajjamānaṃ,
Akiñcanaṃ nānupatanti dukkhā.

222. "Ai chận được phẫn nộ,
Như dừng xe đang lăn,
Ta gọi người đánh xe,
Kẻ khác, cầm cương hờ."
222. Yo ve uppatitaṃ kodhaṃ,
rathaṃ bhantaṃva vāraye;
Tamahaṃ sārathiṃ brūmi,
rasmiggāho itaro jano.

223. "Lấy không giận thắng giận,
Lấy thiện thắng không thiện,
Lấy thí thắng xan tham,
Lấy chơn thắng hư ngụy."
223. Akkodhena jine kodhaṃ,
asādhuṃ sādhunā jine;
Jine kadariyaṃ dānena,
saccenālikavādinaṃ.

224. "Nói thật, không phẫn nộ,
Của ít, thí người xin,
Nhờ ba việc lành này,
Người đến gần thiên giới."
224. Saccaṃ bhaṇe na kujjheyya,
dajjā appampi yācito;
Etehi tīhi ṭhānehi,
gacche devāna santike.

225. "Bậc hiền không hại ai,
Thân thường được chế ngự,
Ðạt được cảnh bất tử,
Ðến đây, không ưu sầu."
225. Ahiṃsakā ye munayo,
niccaṃ kāyena saṃvutā;
Te yanti accutaṃ ṭhānaṃ,
yattha gantvā na socare.

226. "Những người thường giác tỉnh,
Ngày đêm siêng tu học,
Chuyên tâm hướng Niết Bàn,
Mọi lậu hoặc được tiêu."
226. Sadā jāgaramānānaṃ,
ahorattānusikkhinaṃ;
Nibbānaṃ adhimuttānaṃ,
atthaṃ gacchanti āsavā.

227. "A-tu-la, nên biết,
Xưa vậy, nay cũng vậy,
Ngồi im, bị người chê,
Nói nhiều bị người chê.
Nói vừa phải, bị chê.
Làm người không bị chê,
Thật khó tìm ở đời."
227. Porāṇametaṃ atula,
netaṃ ajjatanāmiva;
Nindanti tuṇhimāsīnaṃ,
nindanti bahubhāṇinaṃ;
Mitabhāṇimpi nindanti,
natthi loke anindito.

228. "Xưa, vị lai, và nay,
Ðâu có sự kiện này,
Người hoàn toàn bị chê,
Người trọn vẹn được khen."
228. Na cāhu na ca bhavissati,
na cetarahi vijjati;
Ekantaṃ nindito poso,
ekantaṃ vā pasaṃsito.

229. "Sáng sáng, thẩm xét kỹ.
Bậc có trí tán thán.
Bậc trí không tỳ vết,
Ðầy đủ giới định tuệ."
229. Yañce viññū pasaṃsanti,
anuvicca suve suve;
Acchiddavuttiṃ medhāviṃ,
paññāsīlasamāhitaṃ.

230. "Hạnh sáng như vàng ròng,
Ai dám chê vị ấy?
Chư thiên phải khen thưởng,
Phạm Thiên cũng tán dương ".
230. Nikkhaṃ jambonadasseva,
ko taṃ ninditumarahati;
Devāpi naṃ pasaṃsanti,
brahmunāpi pasaṃsito.

231. "Giữ thân đừng phẫn nộ,
Phòng thân khéo bảo vệ,
Từ bỏ thân làm ác,
Với thân làm hạnh lành."
231. Kāyappakopaṃ rakkheyya,
kāyena saṃvuto siyā;
Kāyaduccaritaṃ hitvā,
kāyena sucaritaṃ care.

232 "Giữ lời đừng phẫn nộ,
Phòng lời, khéo bảo vệ,
Từ bỏ lời thô ác,
Với lời, nói điều lành."
232. Vacīpakopaṃ rakkheyya,
vācāya saṃvuto siyā;
Vacīduccaritaṃ hitvā,
vācāya sucaritaṃ care.

233. "Giữ ý đừng phẫn nộ,
Phòng ý, khéo bảo vệ,
Từ bỏ ý nghĩ ác,
Với ý, nghĩ hạnh lành.’
233. Manopakopaṃ rakkheyya,
manasā saṃvuto siyā;
Manoduccaritaṃ hitvā,
manasā sucaritaṃ care.

234. "Bậc trí bảo vệ thân,
Bảo vệ luôn lời nói
Bảo vệ cả tâm tư,
Ba nghiệp khéo bảo vệ."
234. Kāyena saṃvutā dhīrā,
atho vācāya saṃvutā;
Manasā saṃvutā dhīrā,
te ve suparisaṃvutā.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt