Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 383-423

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

XXVI. Phẩm Bà-La-Môn
26. Brāhmaṇavaggo

383. "Hỡi này Bà là môn,
Hãy tinh tấn đoạn dòng,
Từ bỏ các dục lạc,
Biết được hành đoạn diệt,
Người là bậc vô vi."
383. Chinda sotaṃ parakkamma,
kāme panuda brāhmaṇa;
Saṅkhārānaṃ khayaṃ ñatvā,
akataññūsi brāhmaṇa.

384. "Nhờ thường trú hai pháp
Ðến được bờ bên kia.
Bà-la-môn có trí,
Mọi kiết sử dứt sạch."
384. Yadā dvayesu dhammesu,
pāragū hoti brāhmaṇo;
Athassa sabbe saṃyogā,
atthaṃ gacchanti jānato.

385. "Không bờ này, bờ kia
Cả hai bờ không có,
Lìa khổ, không trói buộc
Ta gọi Bà-la-môn."
385. Yassa pāraṃ apāraṃ vā,
pārāpāraṃ na vijjati;
Vītaddaraṃ visaṃyuttaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

386. "Tu thiền, trú ly trần
Phận sự xong, vô lậu,
Ðạt được đích tối thượng,
Ta gọi Bà-la-môn."
386. Jhāyiṃ virajamāsīnaṃ,
katakiccamanāsavaṃ;
Uttamatthamanuppattaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

387. "Mặt trời sáng ban ngày,
Mặt trăng sáng ban đêm.
Khí giới sáng Sát lỵ,
Thiền định sáng Phạm chí.
Còn hào quang đức Phật,
Chói sáng cả ngày đêm."
387. Divā tapati ādicco,
rattimābhāti candimā;
Sannaddho khattiyo tapati,
jhāyī tapati brāhmaṇo;
Atha sabbamahorattiṃ,
buddho tapati tejasā.

388. "Dứt ác gọi Phạm chí,
Tịnh hạnh gọi Sa môn,
Tự mình xuất cấu uế,
Nên gọi bậc xuất gia."
388. Bāhitapāpoti brāhmaṇo,
Samacariyā samaṇoti vuccati;
Pabbājayamattano malaṃ,
Tasmā "pabbajito"ti vuccati.

389. "Chớ có đập Phạm chí!
Phạm chí chớ đập lại!
Xấu thay đập Phạm chí
Ðập trả lại xấu hơn!"
389. Na brāhmaṇassa pahareyya,
nāssa muñcetha brāhmaṇo;
Dhī brāhmaṇassa hantāraṃ,
tato dhī yassa muñcati.

390. "Ðối vị Bà-la-môn,
Ðây không lợi ích nhỏ.
Khi ý không ái luyến,
Tâm hại được chận đứng,
Chỉ khi ấy khổ diệt,"
390. Na brāhmaṇassetadakiñci seyyo,
Yadā nisedho manaso piyehi;
Yato yato hiṃsamano nivattati,
Tato tato sammatimeva dukkhaṃ.

391. "Với người thân miệng ý,
Không làm các ác hạnh
Ba nghiệp được phòng hộ,
Ta gọi Bà-la-môn."
391. Yassa kāyena vācāya,
manasā natthi dukkaṭaṃ;
Saṃvutaṃ tīhi ṭhānehi,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

392. "Từ ai, biết chánh pháp
Bậc Chánh Giác thuyết giảng,
Hãy kính lễ vị ấy,
Như phạm chí chờ lửa."
392. Yamhā dhammaṃ vijāneyya,
sammāsambuddhadesitaṃ;
Sakkaccaṃ taṃ namasseyya,
aggihuttaṃva brāhmaṇo.

393. "Ðược gọi Bà-la-môn,
Không vì đầu bện tóc,
Không chủng tộc, thọ sanh,
Ai thật chân, chánh, tịnh,
Mới gọi Bà-la-môn."
393. Na jaṭāhi na gottena,
na jaccā hoti brāhmaṇo;
Yamhi saccañca dhammo ca,
so sucī so ca brāhmaṇo.

394. "Kẻ ngu, có ích gì
Bện tóc với da dê,
Nội tâm toàn phiền não,
Ngoài mặt đánh bóng suông."
394. Kiṃ te jaṭāhi dummedha,
kiṃ te ajinasāṭiyā;
Abbhantaraṃ te gahanaṃ,
bāhiraṃ parimajjasi.

395. "Người mặc áo đống rác,
Gầy ốm, lộ mạch gân,
Ðộc thân thiền trong rừng.
Ta gọi Bà-la-môn."
395. Paṃsukūladharaṃ jantuṃ,
kisaṃ dhamanisanthataṃ;
Ekaṃ vanasmiṃ jhāyantaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

396 "Ta không gọi Phạm Chí,
Vì chỗ sanh, mẹ sanh.
Chỉ được gọi tên suông
Nếu tâm còn phiền não.
Không phiền não, chấp trước
Ta gọi Bà-la-môn."
396. Na cāhaṃ brāhmaṇaṃ brūmi,
yonijaṃ mattisambhavaṃ;
Bhovādi nāma so hoti,
sace hoti sakiñcano;
Akiñcanaṃ anādānaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

397. "Ðoạn hết các kiết sử,
Không còn gì lo sợ
Không đắm trước buộc ràng
Ta gọi Bà-la-môn
397. Sabbasaṃyojanaṃ chetvā,
yo ve na paritassati;
Saṅgātigaṃ visaṃyuttaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

398. "Bỏ đai da, bỏ cương
Bỏ dây, đồ sở thuộc,
Bỏ then chốt, sáng suốt,
Ta gọi Bà-la-môn."
398. Chetvā naddhiṃ varattañca,
sandānaṃ sahanukkamaṃ;
Ukkhittapalighaṃ buddhaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

399. "Không ác ý, nhẫn chịu,
Phỉ báng, đánh, phạt hình,
Lấy nhẫn làm quân lực,
Ta gọi Bà-la-môn."
399. Akkosaṃ vadhabandhañca,
aduṭṭho yo titikkhati;
Khantībalaṃ balānīkaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

400. "Không hận, hết bổn phận,
Trì giới, không tham ái,
Nhiếp phục, thân cuối cùng,
Ta gọi Bà-la-môn."
400. Akkodhanaṃ vatavantaṃ,
sīlavantaṃ anussadaṃ;
Dantaṃ antimasārīraṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

401. "Như nước trên lá sen,
Như hột cải đầu kim,
Người không nhiễm ái dục,
Ta gọi Bà-la-môn."
401. Vāri pokkharapatteva,
āraggeriva sāsapo;
Yo na limpati kāmesu,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

402. "Ai tự trên đời này,
Giác khổ, diệt trừ khổ,
Bỏ gánh nặng, giải thoát,
Ta gọi Bà-la-môn."
402. Yo dukkhassa pajānāti,
idheva khayamattano;
Pannabhāraṃ visaṃyuttaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

403. "Người trí tuệ sâu xa,
Khéo biết đạo, phi đạo
Chứng đạt đích vô thượng,
Ta gọi Bà-la-môn."
403. Gambhīrapaññaṃ medhāviṃ,
maggāmaggassa kovidaṃ;
Uttamatthamanuppattaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

404. "Không liên hệ cả hai,
Xuất gia và thế tục,
Sống độc thân, ít dục,
Ta gọi Bà-la-môn."
404. Asaṃsaṭṭhaṃ gahaṭṭhehi,
anāgārehi cūbhayaṃ;
Anokasārimappicchaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

405. "Bỏ trượng, đối chúng sanh,
Yếu kém hay kiên cường,
Không giết, không bảo giết,
Ta gọi Bà-la-môn."
405. Nidhāya daṇḍaṃ bhūtesu,
tasesu thāvaresu ca;
Yo na hanti na ghāteti,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

406. "Thân thiện giữa thù địch
Ôn hòa giữa hung hăng.
Không nhiễm, giữa nhiễm trước,
Ta gọi Bà-la-môn."
406. Aviruddhaṃ viruddhesu,
attadaṇḍesu nibbutaṃ;
Sādānesu anādānaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

407. "Người bỏ rơi tham sân,
Không mạn không ganh tị,
Như hột cải đầu kim,
Ta gọi Bà-la-môn."
407. Yassa rāgo ca doso ca,
māno makkho ca pātito;
Sāsaporiva āraggā,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

408. "Nói lên lời ôn hòa,
Lợi ích và chân thật,
Không mất lòng một ai,
Ta gọi Bà-la-môn."
408. Akakkasaṃ viññāpaniṃ,
giraṃ saccamudīraye;
Yāya nābhisaje kañci,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

409. "Ở đời, vật dài, ngắn,
Nhỏ, lớn, đẹp hay xấu
Phàm không cho không lấy,
Ta gọi Bà-la-môn."
409. Yodha dīghaṃ va rassaṃ vā,
aṇuṃ thūlaṃ subhāsubhaṃ;
Loke adinnaṃ nādiyati,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

410. "Người không có hy cầu,
Ðời này và đời sau,
Không hy cầu, giải thoát,
Ta gọi Bà-la-môn."
410. Āsā yassa na vijjanti,
asmiṃ loke paramhi ca;
Nirāsāsaṃ visaṃyuttaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

411. "Người không còn tham ái,
Có trí, không nghi hoặc,
Thể nhập vào bất tử,
Ta gọi Bà-la-môn."
411. Yassālayā na vijjanti,
aññāya akathaṅkathī;
Amatogadhamanuppattaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

412. "Người sống ở đời này
Không nhiễm cả thiện ác,
Không sầu, sạch không bụi
Ta gọi Bà-la-môn."
412. Yodha puññañca pāpañca,
ubho saṅgamupaccagā;
Asokaṃ virajaṃ suddhaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

413 "Như trăng, sạch không uế
Sáng trong và tịnh lặng,
Hữu ái, được đoạn tận,
Ta gọi Bà là môn."
413. Candaṃva vimalaṃ suddhaṃ,
vippasannamanāvilaṃ;
Nandībhavaparikkhīṇaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

414. "Vượt đường nguy hiểm này,
Nhiếp phục luân hồi, si,
Ðến bờ kia thiền định
Không dục ái, không nghi,
Không chấp trước, tịch tịnh,
Ta gọi Bà-la-môn."
414. Yo imaṃ palipathaṃ duggaṃ,
saṃsāraṃ mohamaccagā;
Tiṇṇo pāraṅgato jhāyī,
anejo akathaṅkathī;
Anupādāya nibbuto,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

415. "Ai ở đời, đoạn dục,
Bỏ nhà, sống xuất gia,
Dục hữu được đoạn tận,
Ta gọi Bà-la-môn."
415. Yodha kāme pahantvāna,
anāgāro paribbaje;
Kāmabhavaparikkhīṇaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

416. "Ai ở đời đoạn ái
Bỏ nhà, sống xuất gia,
Ái hữu được đoạn tận,
Ta gọi Bà-la-môn."
416. Yodha taṇhaṃ pahantvāna,
anāgāro paribbaje;
Taṇhābhavaparikkhīṇaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

417. "Bỏ trói buộc loài người,
Vượt trói buộc cõi trời.
Giải thoát mọi buộc ràng,
Ta gọi Bà-la-môn."
417. Hitvā mānusakaṃ yogaṃ,
dibbaṃ yogaṃ upaccagā;
Sabbayogavisaṃyuttaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

418. "Bỏ điều ưa, điều ghét,
Mát lạnh, diệt sanh y
Bậc anh hùng chiến thắng,
Nhiếp phục mọi thế giới,
Ta gọi Bà-la-môn."
418. Hitvā ratiñca aratiñca,
sītibhūtaṃ nirūpadhiṃ;
Sabbalokābhibhuṃ vīraṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

419. "Ai hiểu rõ hoàn toàn
Sanh tử các chúng sanh,
Không nhiễm, khéo vượt qua,
Sáng suốt chân giác ngộ,
Ta gọi Bà-la-môn."
419. Cutiṃ yo vedi sattānaṃ,
upapattiñca sabbaso;
Asattaṃ sugataṃ buddhaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

420. "Với ai, loài trời, người
Cùng với Càn thát bà,
Không biết chỗ thọ sanh
Lậu tận bậc La hán.
Ta gọi Bà-la-môn."
420. Yassa gatiṃ na jānanti,
devā gandhabbamānusā;
Khīṇāsavaṃ arahantaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

421 "Ai quá, hiện, vị lai
Không một sở hữu gì,
Không sở hữu không nắm,
Ta gọi Bà-la-môn."
421. Yassa pure ca pacchā ca,
majjhe ca natthi kiñcanaṃ;
Akiñcanaṃ anādānaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

422. "Bậc trâu chúa, thù thắng
Bậc anh hùng, đại sĩ,
Bậc chiến thắng, không nhiễm,
Bậc tẩy sạch, giác ngộ,
Ta gọi Bà-la-môn."
422. Usabhaṃ pavaraṃ vīraṃ,
mahesiṃ vijitāvinaṃ;
Anejaṃ nhātakaṃ buddhaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.

423. "Ai biết được đời trước,
Thấy thiên giới, đọa xứ,
Ðạt được sanh diệt tận
Thắng trí, tự viên thành
Bậc mâu ni đạo sĩ.
Viên mãn mọi thành tựu
Ta gọi Bà-la-môn."
423. Pubbenivāsaṃ yo vedi,
saggāpāyañca passati;
Atho jātikkhayaṃ patto,
abhiññāvosito muni;
Sabbavositavosānaṃ,
tamahaṃ brūmi brāhmaṇaṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt