Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 60-75

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

V. Phẩm Kẻ Ngu
5. Bālavaggo

60. "Ðêm dài cho kẻ thức,
Ðường dài cho kẻ mệt,
Luân hồi dài, kẻ ngu,
Không biết chơn diệu pháp."
60. Dīghā jāgarato ratti,
dīghaṃ santassa yojanaṃ;
Dīgho bālāna saṃsāro,
saddhammaṃ avijānataṃ.

61. "Tìm không được bạn đường,
Hơn mình hay bằng mình,
Thà quyết sống một mình,
Không bè bạn kẻ ngu."
61. Carañce nādhigaccheyya,
Seyyaṃ sadisamattano;
Ekacariyaṃ daḷhaṃ kayirā,
Natthi bāle sahāyatā.

62. "Con tôi, tài sản tôi,
Người ngu sanh ưu não,
Tự ta, ta không có,
Con đâu, tài sản đâu."
62. Puttā matthi dhanaṃ matthi,
iti bālo vihaññati;
Attā hi attano natthi,
kuto puttā kuto dhanaṃ.

63. "Người ngu nghĩ mình ngu,
Nhờ vậy thành có trí.
Người ngu tưởng có trí,
Thật xứng gọi chí ngu."
63. Yo bālo maññati bālyaṃ,
paṇḍito vāpi tena so;
Bālo ca paṇḍitamānī,
sa ve "bālo"ti vuccati.

64. "Người ngu, dầu trọn đời,
Thân cận người có trí,
Không biết được Chánh pháp,
Như muỗng với vị canh."
64. Yāvajīvampi ce bālo,
paṇḍitaṃ payirupāsati;
Na so dhammaṃ vijānāti,
dabbī sūparasaṃ yathā.

65. "Người trí, dầu một khắc,
Thân cận người có trí,
Biết ngay chân diệu pháp,
Như lưỡi với vị canh."
65. Muhuttamapi ce viññū,
paṇḍitaṃ payirupāsati;
Khippaṃ dhammaṃ vijānāti,
jivhā sūparasaṃ yathā.

66. "Người ngu si thiếu trí,
Tự ngã thành kẻ thù.
Làm các nghiệp không thiện,
Phải chịu quả đắng cay."
66. Caranti bālā dummedhā,
amitteneva attanā;
Karontā pāpakaṃ kammaṃ,
yaṃ hoti kaṭukapphalaṃ.

67. "Nghiệp làm không chánh thiện,
Làm rồi sanh ăn năn,
Mặt nhuốm lệ, khóc than,
Lãnh chịu quả dị thục."
67. Na taṃ kammaṃ kataṃ sādhu,
yaṃ katvā anutappati;
Yassa assumukho rodaṃ,
vipākaṃ paṭisevati.

68. "Và nghiệp làm chánh thiện,
Làm rồi không ăn năn,
Hoan hỷ, ý đẹp lòng,
Hưởng thọ quả dị thục."
68. Tañca kammaṃ kataṃ sādhu,
yaṃ katvā nānutappati;
Yassa patīto sumano,
vipākaṃ paṭisevati.

69. "Người ngu nghĩ là ngọt,
Khi ác chưa chín muồi;
Ác nghiệp chín muồi rồi,
Người ngu chịu khổ đau."
69. Madhuṃvā maññati bālo,
yāva pāpaṃ na paccati;
Yadā ca paccati pāpaṃ,
atha dukkhaṃ nigacchati.

70. "Tháng tháng với ngọn cỏ,
Người ngu có ăn uống
Không bằng phần mười sáu
Người hiểu pháp hữu vi."
70. Māse māse kusaggena,
bālo bhuñjeyya bhojanaṃ;
Na so saṅkhātadhammānaṃ,
kalaṃ agghati soḷasiṃ.

71. "Nghiệp ác đã được làm,
Như sữa, không đông ngay,
Cháy ngầm theo kẻ ngu,
Như lửa tro che đậy."
71. Na hi pāpaṃ kataṃ kammaṃ,
Sajjukhīraṃva muccati;
Ḍahantaṃ bālamanveti,
Bhasmacchannova pāvako.

72. "Tự nó chịu bất hạnh,
Khi danh đến kẻ ngu.
Vận may bị tổn hại,
Ðầu nó bị nát tan."
72. Yāvadeva anatthāya,
ñattaṃ bālassa jāyati;
Hanti bālassa sukkaṃsaṃ,
muddhamassa vipātayaṃ.

73. "Ưa danh không tương xứng,
Muốn ngồi trước tỷ kheo,
Ưa quyền tại tịnh xá,
Muốn mọi người lễ kính."
73. Asantaṃ bhāvanamiccheyya,
Purekkhārañca bhikkhusu;
Āvāsesu ca issariyaṃ,
Pūjaṃ parakulesu ca.

74. "Mong cả hai tăng, tục,
Nghĩ rằng (chính ta làm).
Trong mọi việc lớn nhỏ,
Phải theo mệnh lệnh ta "
Người ngu nghĩ như vậy
Dục và mạn tăng trưởng.
74. Mameva kata maññantu,
gihī pabbajitā ubho;
Mamevātivasā assu,
kiccākiccesu kismici;
Iti bālassa saṅkappo,
icchā māno ca vaḍḍhati.

75. "Khác thay duyên thế lợi,
Khác thay đường Niết Bàn.
Tỷ kheo, đệ tử Phật,
Hãy như vậy thắng tri.
Chớ ưa thích cung kính,
Hãy tu hạnh viễn ly."
75. Aññā hi lābhūpanisā,
aññā nibbānagāminī;
Evametaṃ abhiññāya,
bhikkhu buddhassa sāvako;
Sakkāraṃ nābhinandeyya,
vivekamanubrūhaye.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt