Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Dīgha Nikāya – Trường Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Trường Bộ 7

Trường Bộ 7
Dīgha Nikāya 7

Kinh Jāliya
Jāliyasutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṃ me sutaṃ—

Một thời đức Thế Tôn ở Kosambi, vườn Ghositārāma.
ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.

Lúc bấy giờ có hai du sĩ,—
Tena kho pana samayena dve pabbajitā—

Mandissa và Jāliya, đệ tử của Dārupattika, đến tại chỗ đức Thế Tôn ở,
muṇḍiyo ca paribbājako jāliyo ca dārupattikantevāsī yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodiṃsu.

nói lên những lời chúc tụng thân hữu và xã giao với Ngài rồi đứng một bên. Sau khi đứng một bên, hai vị xuất gia nói với Ngài như sau:
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ aṭṭhaṃsu. Ekamantaṃ ṭhitā kho te dve pabbajitā bhagavantaṃ etadavocuṃ:

Này Hiền giả, mạng căn và thân thể là một hay là khác ?
“kiṃ nu kho, āvuso gotama, taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ, udāhu aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti?

Này Hiền giả, hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.
“Tena hāvuso, suṇātha sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

Vâng, Hiền giả! Hai vị xuất gia trả lời đức Thế Tôn như thế
“Evamāvuso”ti kho te dve pabbajitā bhagavato paccassosuṃ.

và Ngài nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

Này Hiền giả, ở đây Như Lai sanh ra đời, vị A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác ...
“idhāvuso, tathāgato loke uppajjati arahaṃ, sammāsambuddho ...pe...

Này Hiền giả, như vậy vị Tỷ-kheo thành tựu giới hạnh...
Evaṃ kho, āvuso, bhikkhu sīlasampanno hoti.

...pe...chứng và an trú Sơ thiền.
Paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Này Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề
Yo kho, āvuso, bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya:

“Mạng căn và thân thể là một hay khác” không?
‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vāti.

Này Hiền giả, Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy sẵn sàng đề cập đến vấn đề “Mạng căn và thân thể là một hay là khác”.
Yo so, āvuso, bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ tassetaṃ vacanāya:‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vāti.

Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy,
Ahaṃ kho panetaṃ, āvuso, evaṃ jānāmi evaṃ passāmi.

nhưng Ta không nói:
Atha ca panāhaṃ na vadāmi:

“Mạng căn và thân thể là một hay là khác”.
‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vā ...pe...

Chứng và an trú đệ nhị thiền...
dutiyaṃ jhānaṃ ...

đệ tam thiền...
tatiyaṃ jhānaṃ ...

đệ tứ thiền.
catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Này Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề
Yo kho, āvuso, bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya:

“Mạng căn và thân thể là một hay khác” không?
‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vāti?

Này Hiền giả, Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy vị ấy sẵn sàng đề cập đến vấn đề “Mạng căn và thân thể là một hay là khác”.
Yo so, āvuso, bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati kallaṃ, tassetaṃ vacanāya:‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vāti.

Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, thấy như vậy,
Ahaṃ kho panetaṃ, āvuso, evaṃ jānāmi evaṃ passāmi.

nhưng Ta không nói
Atha ca panāhaṃ na vadāmi:

“Mạng căn và thân thể là một hay là khác”
‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vā ...pe...

Vị Tỷ-kheo ấy hướng tâm, dẫn tâm đến tri kiến.
ñāṇadassanāya cittaṃ abhinīharati abhininnāmeti ...

Này Hiền giả, khi vị Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề:
yo kho, āvuso, bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya:

“Mạng căn và thân thể là một hay là khác” không?
‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vāti.

Này Hiền giả, vị Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy sẵn sàng đề cập đến vấn đề: “Mạng căn và thân thể là một hay là khác”.
Yo so, āvuso, bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati kallaṃ tassetaṃ vacanāya:‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vāti.

Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, thấy như vậy,
Ahaṃ kho panetaṃ, āvuso, evaṃ jānāmi evaṃ passāmi.

nhưng Ta không nói
Atha ca panāhaṃ na vadāmi:

“Mạng căn và thân thể là một hay là khác”.
‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vā ...pe....

Vị ấy biết: “Sau đời này sẽ không có đời khác nữa”.
Nāparaṃ itthattāyāti pajānāti.

Này Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề
Yo kho, āvuso, bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya:

“Mạng căn và thân thể là một hay là khác” không?
‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vāti?

Này Hiền giả, vị Tỷ-kheo biết như vậy, vị ấy sẵn sàng đề cập đến vấn đề: “Mạng căn và thân thể là một hay là khác”.
Yo so, āvuso, bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, na kallaṃ tassetaṃ vacanāya:‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vāti.

Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, thấy như vậy,
Ahaṃ kho panetaṃ, āvuso, evaṃ jānāmi evaṃ passāmi.

nhưng Ta không nói:
Atha ca panāhaṃ na vadāmi:

“Mạng căn và thân thể là một hay là khác”.
”‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vā”ti.

Ðức Thế Tôn thuyết như vậy.
Idamavoca bhagavā.

Hai vị du sĩ hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Attamanā te dve pabbajitā bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.

Jāliyasuttaṃ niṭṭhitaṃ sattamaṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt