Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Phật Thuyết Như Vậy
Itivuttaka
Iti 31
Atapanīyasutta
Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṃ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṃ:
Này các Tỷ-kheo, có hai pháp không làm cho nung nấu. Thế nào là hai? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người làm điều lành, làm điều thiện, che chở người sợ hãi, không làm điều ác, không ngoan cố trong việc làm, làm điều thiện.
“Dveme, bhikkhave, dhammā atapanīyā. Katame dve? Idha, bhikkhave, ekacco katakalyāṇo hoti, katakusalo, katabhīruttāṇo, akatapāpo, akataluddo, akatakibbiso.
Người ấy không bị nung nấu vì nghĩ rằng: "Ta đã làm điều lành", không bị nung nấu vì nghĩ rằng: "Ta không làm điều ác". Này các Tỷ-kheo, hai pháp này không làm cho nung nấu.
So ‘kataṃ me kalyāṇan’tipi na tappati, ‘akataṃ me pāpan’tipi na tappati. Ime kho, bhikkhave, dve dhammā atapanīyā”ti.
Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Etamatthaṃ bhagavā avoca. Tatthetaṃ iti vuccati:
Từ bỏ thân làm ác,
Hay nói các lời ác,
Từ bỏ ý ác hành,
Hay bất cứ gì khác
Có liên hệ lỗi lầm.
“Kāyaduccaritaṃ hitvā,
vacīduccaritāni ca;
Manoduccaritaṃ hitvā,
yañcaññaṃ dosasañhitaṃ.
Không làm các nghiệp ác,
Làm nhiều điều thiện sự,
Khi thân hoại mạng chung,
Người có thiện trí tuệ,
Ðược sanh lên cõi trời.
Akatvākusalaṃ kammaṃ,
katvāna kusalaṃ bahuṃ;
Kāyassa bhedā sappañño,
saggaṃ so upapajjatī”ti.
Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt