Trung Bộ 115
Majjhima Nikāya 115
Kinh Đa Giới
Bahudhātukasutta
Như vầy tôi nghe.
Evaṃ me sutaṃ—
Một thời Thế Tôn trú ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ-đà-Lâm), tại tịnh xá ông Anāthapiṇḍika (Cấp-Cô-Ðộc). Ở đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:
“Này các Tỷ-kheo”.
“bhikkhavo”ti.
“Bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:
“Phàm có những sợ hãi gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả những sợ hãi ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí (pandita).
“Yāni kānici, bhikkhave, bhayāni uppajjanti sabbāni tāni bālato uppajjanti, no paṇḍitato;
Phàm có những thất vọng gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả thất vọng ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí.
ye keci upaddavā uppajjanti sabbe te bālato uppajjanti, no paṇḍitato;
Phàm có những hoạn nạn gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả hoạn nạn ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí.
ye keci upasaggā uppajjanti sabbe te bālato uppajjanti, no paṇḍitato.
Ví như, này các Tỷ-kheo, tia lửa từ ngôi nhà bằng cỏ, thiêu cháy ngôi nhà có lầu gác được trét trong trét ngoài, được che chở khỏi gió, có chốt khóa gài kỹ, có cửa sổ đóng kỹ;
Seyyathāpi, bhikkhave, naḷāgārā vā tiṇāgārā vā aggi mutto kūṭāgārānipi dahati ullittāvalittāni nivātāni phusitaggaḷāni pihitavātapānāni;
cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có những sợ hãi gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả những sợ hãi ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí;
evameva kho, bhikkhave, yāni kānici bhayāni uppajjanti sabbāni tāni bālato uppajjanti, no paṇḍitato;
phàm có những thất vọng gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả những thất vọng ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí;
ye keci upaddavā uppajjanti sabbe te bālato uppajjanti, no paṇḍitato;
phàm có những hoạn nạn gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả những hoạn nạn ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí.
ye keci upasaggā uppajjanti sabbe te bālato uppajjanti, no paṇḍitato.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu đầy những sợ hãi, người hiền trí không có sợ hãi.
Iti kho, bhikkhave, sappaṭibhayo bālo, appaṭibhayo paṇḍito;
Kẻ ngu đầy những thất vọng, người hiền trí không có thất vọng.
saupaddavo bālo, anupaddavo paṇḍito;
Kẻ ngu đầy những hoạn nạn, người hiền trí không có hoạn nạn.
saupasaggo bālo, anupasaggo paṇḍito.
Này các Tỷ-kheo, không có sợ hãi cho người hiền trí, không có thất vọng cho người hiền trí, không có hoạn nạn cho người hiền trí.
Natthi, bhikkhave, paṇḍitato bhayaṃ, natthi paṇḍitato upaddavo, natthi paṇḍitato upasaggo.
Do vậy, này các Tỷ-kheo, ‘Chúng tôi sẽ thành người hiền trí, biết suy tư tìm hiểu’, như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘paṇḍitā bhavissāma vīmaṃsakā’ti—evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban”ti.
Khi được nghe nói vậy, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca:
“Ðến mức độ nào, bạch Thế Tôn, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo là người hiền trí, biết suy tư tìm hiểu?’”
“kittāvatā nu kho, bhante, paṇḍito bhikkhu ‘vīmaṃsako’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Cho đến khi, này Ānanda, Tỷ-kheo thiện xảo về giới, thiện xảo về xứ, thiện xảo về duyên khởi và thiện xảo về xứ phi xứ, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo là người hiền trí, biết suy tư tìm hiểu’.”
“Yato kho, ānanda, bhikkhu dhātukusalo ca hoti, āyatanakusalo ca hoti, paṭiccasamuppādakusalo ca hoti, ṭhānāṭhānakusalo ca hoti—ettāvatā kho, ānanda, paṇḍito bhikkhu ‘vīmaṃsako’ti alaṃvacanāyā”ti.
“Ðến mức độ nào, bạch Thế Tôn, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới?’”
“Kittāvatā pana, bhante, ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Này Ānanda, có mười tám giới này:
“Aṭṭhārasa kho imā, ānanda, dhātuyo—
nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới;
cakkhudhātu, rūpadhātu, cakkhuviññāṇadhātu;
nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới;
sotadhātu, saddadhātu, sotaviññāṇadhātu;
tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới;
ghānadhātu, gandhadhātu, ghānaviññāṇadhātu;
thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới;
jivhādhātu, rasadhātu, jivhāviññāṇadhātu;
thân giới, xúc giới, thân thức giới;
kāyadhātu, phoṭṭhabbadhātu, kāyaviññāṇadhātu;
ý giới, pháp giới, ý thức giới.
manodhātu, dhammadhātu, manoviññāṇadhātu.
Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được mười tám giới này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới’.”
Imā kho, ānanda, aṭṭhārasa dhātuyo yato jānāti passati—ettāvatāpi kho, ānanda, ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.
“Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới?’”
“Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo, yathā ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Có thể có, này Ānanda.
“Siyā, ānanda.
Này Ānanda, có sáu giới này: địa giới, thủy giới, phong giới, hỏa giới, không giới, thức giới.
Chayimā, ānanda, dhātuyo—pathavīdhātu, āpodhātu, tejodhātu, vāyodhātu, ākāsadhātu, viññāṇadhātu.
Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được sáu giới này, cho đến mực độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới’.”
Imā kho, ānanda, cha dhātuyo yato jānāti passati—ettāvatāpi kho, ānanda, ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.
“Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới’.”
“Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo, yathā ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Có thể có, này Ānanda.
“Siyā, ānanda.
Này Ānanda, có sáu giới này: lạc giới, khổ giới, hỷ giới, ưu giới, xả giới, vô minh giới.
Chayimā, ānanda, dhātuyo—sukhadhātu, dukkhadhātu, somanassadhātu, domanassadhātu, upekkhādhātu, avijjādhātu.
Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được sáu giới này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới’.”
Imā kho, ānanda, cha dhātuyo yato jānāti passati—ettāvatāpi kho, ānanda, ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.
“Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới?’”
“Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo, yathā ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Có thể có, này Ānanda.
“Siyā, ānanda.
Này Ānanda, có sáu giới này: dục giới, ly dục giới, sân giới, vô sân giới, hại giới, bất hại giới.
Chayimā, ānanda, dhātuyo—kāmadhātu, nekkhammadhātu, byāpādadhātu, abyāpādadhātu, vihiṃsādhātu, avihiṃsādhātu.
Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được sáu giới này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới’.”
Imā kho, ānanda, cha dhātuyo yato jānāti passati—ettāvatāpi kho, ānanda, ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.
“Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới?’”
“Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo, yathā ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Có thể có, này Ānanda.
“Siyā, ānanda.
Này Ānanda, có ba giới này: dục giới, sắc giới, vô sắc giới.
Tisso imā, ānanda, dhātuyo—kāmadhātu, rūpadhātu, arūpadhātu.
Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được ba giới này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới’.”
Imā kho, ānanda, tisso dhātuyo yato jānāti passati—ettāvatāpi kho, ānanda, ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.
“Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới?’”
“Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo, yathā ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Có thể có, này Ānanda.
“Siyā, ānanda.
Này Ānanda, có hai giới này: hữu vi giới và vô vi giới.
Dve imā, ānanda, dhātuyo—saṅkhatādhātu, asaṅkhatādhātu.
Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được hai giới này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về giới’.”
Imā kho, ānanda, dve dhātuyo yato jānāti passati—ettāvatāpi kho, ānanda, ‘dhātukusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.
“Nhưng bạch Thế Tôn, cho đến mức độ nào là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về xứ?’”
“Kittāvatā pana, bhante, ‘āyatanakusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Này Ānanda, có sáu nội xứ, ngoại xứ này: mắt và sắc, tai và tiếng, mũi và hương, lưỡi và vị, thân và xúc, ý và pháp.
“Cha kho panimāni, ānanda, ajjhattikabāhirāni āyatanāni—cakkhu ceva rūpā ca sotañca saddā ca ghānañca gandhā ca jivhā ca rasā ca kāyo ca phoṭṭhabbā ca mano ca dhammā ca.
Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được sáu nội ngoại xứ này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về xứ’.”
Imāni kho, ānanda, cha ajjhattikabāhirāni āyatanāni yato jānāti passati—ettāvatā kho, ānanda, ‘āyatanakusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.
“Nhưng bạch Thế Tôn, cho đến mức độ nào là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về duyên khởi?’”
“Kittāvatā pana, bhante, ‘paṭiccasamuppādakusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Ở đây, này Ānanda, Tỷ-kheo biết như sau: ‘Nếu cái này có, cái kia có; do cái này sanh, cái kia sanh.
“Idhānanda, bhikkhu evaṃ pajānāti: ‘imasmiṃ sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati,
Nếu cái này không có, cái kia không có; do cái này diệt, cái kia diệt. Tức là:
imasmiṃ asati idaṃ na hoti, imassa nirodhā idaṃ nirujjhati, yadidaṃ—
vô minh duyên hành,
avijjāpaccayā saṅkhārā,
hành duyên thức,
saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ,
thức duyên danh sắc,
viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ,
danh sắc duyên lục nhập,
nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ,
lục nhập duyên xúc,
saḷāyatanapaccayā phasso,
xúc duyên thọ,
phassapaccayā vedanā,
thọ duyên ái,
vedanāpaccayā taṇhā,
ái duyên thủ,
taṇhāpaccayā upādānaṃ,
thủ duyên hữu;
upādānapaccayā bhavo,
hữu duyên sanh;
bhavapaccayā jāti,
do duyên sanh lão tử, sầu, bi, khổ, ưu, não sanh khởi.
jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassūpāyāsā sambhavanti.
Như vậy, này Ānanda, là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Nhưng do sự diệt trừ, sự ly tham hoàn toàn của chính vô minh này, các hành diệt;
Avijjāya tveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho,
do các hành diệt, thức diệt;
saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho,
do thức diệt, danh sắc diệt;
viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho,
do danh sắc diệt, lục nhập diệt;
nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho,
do lục nhập diệt, xúc diệt;
saḷāyatananirodhā phassanirodho,
do xúc diệt, thọ diệt;
phassanirodhā vedanānirodho,
do thọ diệt, ái diệt;
vedanānirodhā taṇhānirodho,
do ái diệt, thủ diệt;
taṇhānirodhā upādānanirodho,
do thủ diệt, hữu diệt;
upādānanirodhā bhavanirodho,
do hữu diệt, sanh diệt;
bhavanirodhā jātinirodho,
do sanh diệt, lão tử, sầu, bi, khổ, ưu, não đoạn diệt.
jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassūpāyāsā nirujjhanti.
Như vậy là sự đoạn diệt hoàn toàn của khổ uẩn này.’
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti’.
Cho đến như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về duyên khởi’.”
Ettāvatā kho, ānanda, ‘paṭiccasamuppādakusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.
“Nhưng cho đến mức độ nào, bạch Thế Tôn, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về xứ phi xứ?’”
“Kittāvatā pana, bhante, ‘ṭhānāṭhānakusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti?
“Ở đây, này Ānanda, Tỷ-kheo biết rõ rằng: ‘Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: khi một người thành tựu (chánh) kiến lại đi đến các hành (samkhara) và xem là thường còn. Sự kiện như vậy không xảy ra’.
“Idhānanda, bhikkhu ‘aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo kañci saṅkhāraṃ niccato upagaccheyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
Và vị ấy biết rằng: ‘Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một người phàm phu đi đến các hành và xem là thường còn. Sự hiện như vậy có xảy ra’.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puthujjano kañci saṅkhāraṃ niccato upagaccheyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti;
Vị ấy biết rõ rằng: ‘Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến, lại có thể đi đến các hành với ý niệm lạc thọ. Sự kiện như vậy không có xảy ra’.
‘aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo kañci saṅkhāraṃ sukhato upagaccheyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
Và vị ấy biết rõ rằng: ‘Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một người phàm phu đi đến các hành với ý niệm lạc thọ. Sự kiện như vậy có xảy ra’.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puthujjano kañci saṅkhāraṃ sukhato upagaccheyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
Vị ấy biết rằng: ‘Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người nào thành tựu (chánh) kiến, lại có thể đi đến các pháp với ý niệm tự ngã. Sự kiện như vậy không có xảy ra’.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo kañci dhammaṃ attato upagaccheyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti,
Và vị ấy biết rằng: ‘Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một người phàm phu đi đến các pháp với ý niệm tự ngã. Sự kiện như vậy có xảy ra’.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puthujjano kañci dhammaṃ attato upagaccheyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: khi một người thành tựu (chánh) kiến, có thể giết sinh mạng người mẹ.’ Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo mātaraṃ jīvitā voropeyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một người phàm phu có thể giết sinh mạng người mẹ’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puthujjano mātaraṃ jīvitā voropeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến, có thể giết sinh mạng người cha… có thể giết sinh mạng A-la-hán …’
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo pitaraṃ jīvitā voropeyya ...pe... arahantaṃ jīvitā voropeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến có thể với ác tâm làm Như Lai chảy máu’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo duṭṭhacitto tathāgatassa lohitaṃ uppādeyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một người phàm phu với ác tâm làm Như Lai chảy máu’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puthujjano duṭṭhacitto tathāgatassa lohitaṃ uppādeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến có thể phá hòa hợp Tăng’. Sự kiện như vậy không xảy ra”.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo saṅghaṃ bhindeyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một người phàm phu có thể phá hòa hợp với Tăng’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puthujjano saṅghaṃ bhindeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến có thể đề cao một Ðạo sư khác’. Sự kiên như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo aññaṃ satthāraṃ uddiseyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một người phàm phu đề cao một Ðạo sư khác’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puthujjano aññaṃ satthāraṃ uddiseyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi cùng trong một thế giới (lokadhatu), hai A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có thể xuất hiện (một lần) không trước không sau’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ ekissā lokadhātuyā dve arahanto sammāsambuddhā apubbaṃ acarimaṃ uppajjeyyuṃ, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi cùng trong một thế giới, một A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có thể xuất hiện’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ ekissā lokadhātuyā eko arahaṃ sammāsambuddho uppajjeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra: Khi cùng trong một thế giới, hai vua Chuyển Luân có thể xuất hiện (một lần), không trước không sau’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ ekissā lokadhātuyā dve rājāno cakkavattino apubbaṃ acarimaṃ uppajjeyyuṃ, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi trong một thế giới, một vị vua Chuyển Luân có thể xuất hiện’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ ekissā lokadhātuyā eko rājā cakkavattī uppajjeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một nữ nhân có thể thành A-La-Hán, Chánh Ðẳng Giác’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ itthī arahaṃ assa sammāsambuddho, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra,không có hiện hữu: Khi một nam nhân có thể thành một A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puriso arahaṃ assa sammāsambuddho, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một nữ nhân có thể thành Vua Chuyển Luân’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ itthī rājā assa cakkavattī, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một nam nhân có thể thành Vua Chuyển Luân’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puriso rājā assa cakkavattī, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một nữ nhân có thể thành Sakka (Ðế -thích)’. Sự kiện như vậy không có xảy ra. ‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một nữ nhân có thể trở thành Ma vương’. Sự kiện như vậy không có xảy ra. ‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một nữ nhân có thể trở thành Phạm thiên’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ itthī sakkattaṃ kareyya … mārattaṃ kareyya … brahmattaṃ kareyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một nam nhân có thể trở thành Sakka’. Sự kiện như vậy có xảy ra. ‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra khi một nam nhân trở thành một Ma vương’. Sự kiện như vậy có xảy ra. ‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một nam nhân có thể trở thành Phạm thiên’. Sự kiện này như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ puriso sakkattaṃ kareyya … mārattaṃ kareyya … brahmattaṃ kareyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một thân ác hành có thể sanh ra quả báo khả ái, khả hỷ, khả lạc’. Sự kiện này không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ kāyaduccaritassa iṭṭho kanto manāpo vipāko nibbatteyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một thân ác hành có thể sanh ra quả báo không khả ái, không khả hỷ, không khả lạc’. Sự kiện như vậy có xảy ra”.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ kāyaduccaritassa aniṭṭho akanto amanāpo vipāko nibbatteyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một khẩu ác hành … Khi một ý ác hành có thể sanh ra quả báo khả ái, khả hỷ, khả lạc’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ vacīduccaritassa ...pe... yaṃ manoduccaritassa iṭṭho kanto manāpo vipāko nibbatteyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một khẩu ác hành … Khi một ý ác hành có thể sanh ra quả báo không khả ái, không khả hỷ, không khả lạc’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ vacīduccaritassa ...pe...yaṃ manoduccaritassa aniṭṭho akanto amanāpo vipāko nibbatteyya, ṭhānametaṃ vijjatīti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một thân thiện hành có thể sanh ra quả báo không khả ái, không khả hỷ, không khả lạc’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ kāyasucaritassa aniṭṭho akanto amanāpo vipāko nibbatteyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một thân thiện hành có thể sanh ra quả báo khả ái, khả hỷ, khả lạc’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ kāyasucaritassa iṭṭho kanto manāpo vipāko nibbatteyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một khẩu thiện hành … một ý thiện hành có thể sanh ra quả báo không khả ái, không khả hỷ, không khả lạc’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ vacīsucaritassa ...pe... yaṃ manosucaritassa aniṭṭho akanto amanāpo vipāko nibbatteyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một khẩu thiện hành … ý thiện hành có thể sanh ra quả báo khả ái, khả hỷ, khả lạc’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ vacīsucaritassa ...pe... yaṃ manosucaritassa iṭṭho kanto manāpo vipāko nibbatteyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người hành trì thân ác hành, do nhân thân ác hành ấy, do duyên thân ác hành ấy sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh thiện thú, thiên giới, cõi đời này’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ kāyaduccaritasamaṅgī taṃnidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjeyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một người hành trì thân ác hành, do nhân thân ác hành ấy, do duyên thân ác hành ấy, sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục’. Sự kiện này có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ kāyaduccaritasamaṅgī taṃnidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người hành trì khẩu ác hành … hành trì ý ác hành, do nhân ý ác hành ấy, do duyên ý ác hành ấy, sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh lên thiện thú, thiên giới, cõi đời này’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ vacīduccaritasamaṅgī ...pe... yaṃ manoduccaritasamaṅgī taṃnidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjeyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra, khi một người hành trì khẩu ác hành … ý ác hành, sau khi thân hoại mạng chung có thể sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ vacīduccaritasamaṅgī ...pe... yaṃ manoduccaritasamaṅgī taṃnidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người hành trì thân thiện hành, do nhân thân thiện hành ấy, do duyên thân thiện ấy, có thể sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ kāyasucaritasamaṅgī taṃnidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một người hành trì thân thiện hành, do nhân thân thiện hành ấy, do duyên thân thiện hành ấy, có thể sanh lên thiện thú, thiên giới, cõi đời này’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ kāyasucaritasamaṅgī taṃnidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
‘Vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người hành trì khẩu thiện hành … hành trì thiện hành, do nhân ý thiện hành ấy, do duyên ý thiện hành ấy, có thể sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục’. Sự kiện như vậy không có xảy ra.
‘Aṭṭhānametaṃ anavakāso yaṃ vacīsucaritasamaṅgī ...pe... yaṃ manosucaritasamaṅgī taṃnidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti pajānāti;
‘Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một người hành trì khẩu thiện hành … hành trì ý thiện hành, do nhân ý thiện hành ấy, do duyên ý thiện hành ấy, có thể sanh lên thiện thú, thiên giới, cõi đời này’. Sự kiện như vậy có xảy ra.
‘ṭhānañca kho etaṃ vijjati yaṃ vacīsucaritasamaṅgī ...pe... yaṃ manosucaritasamaṅgī taṃnidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjeyya, ṭhānametaṃ vijjatī’ti pajānāti.
Cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: ‘Tỷ-kheo thiện xảo về xứ phi xứ’”.
Ettāvatā kho, ānanda, ‘ṭhānāṭhānakusalo bhikkhū’ti alaṃvacanāyā”ti.
Khi được nghe nói vậy, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca:
“Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn! Bạch Thế Tôn, pháp môn này có tên gì?”
“acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante. Konāmo ayaṃ, bhante, dhammapariyāyo”ti?
“Do vậy, này Ānanda, Ông hãy thọ trì pháp môn này là ‘Ða giới’, hãy thọ trì pháp môn nầy là ‘Bốn chuyển’, hãy thọ trì pháp môn này là ‘Pháp kính’, hãy thọ trì pháp môn này là ‘Trống bất tử’, hãy thọ trì pháp môn này là ‘Vô thượng chiến thắng’.”
“Tasmātiha tvaṃ, ānanda, imaṃ dhammapariyāyaṃ ‘bahudhātuko’tipi naṃ dhārehi, ‘catuparivaṭṭo’tipi naṃ dhārehi, ‘dhammādāso’tipi naṃ dhārehi, ‘amatadundubhī’tipi naṃ dhārehi, ‘anuttaro saṅgāmavijayo’tipi naṃ dhārehī”ti.
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn giả Ānanda hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Idamavoca bhagavā. Attamano āyasmā ānando bhagavato bhāsitaṃ abhinandīti.
Bahudhātukasuttaṃ niṭṭhitaṃ pañcamaṃ.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt