Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Majjhima Nikāya - Trung Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Trung Bộ 15

Trung Bộ 15
Majjhima Nikāya 15

Kinh Tư Lượng
Anumānasutta

Như vầy tôi nghe:
Evaṃ me sutaṃ—

Một thời, Tôn giả Mahāmoggallāna sống giữa những người thuộc dòng họ Bhagga, tại núi Sumsumaragira, rừng Bhesakala, vườn Lộc Uyển. Ở đây, Tôn giả Mahāmoggallāna (Ðại Mục-kiền-liên) gọi các Tỷ-kheo:
ekaṃ samayaṃ āyasmā mahāmoggallāno bhaggesu viharati susumāragire bhesakaḷāvane migadāye. Tatra kho āyasmā mahāmoggallāno bhikkhū āmantesi:

“Chư Hiền Tỷ-kheo!”
“āvuso bhikkhavo”ti.

“Thưa Hiền giả” những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Mahāmoggallāna. Tôn giả Mahāmoggallāna nói như sau:
“Āvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato mahāmoggallānassa paccassosuṃ. Āyasmā mahāmoggallāno etadavoca:

“Chư Hiền, nếu Tỷ-kheo thỉnh nguyện: “Mong rằng chư Tôn giả nói với tôi, mong rằng tôi được chư Tôn giả nói!”
“Pavāreti cepi, āvuso, bhikkhu: ‘vadantu maṃ āyasmanto, vacanīyomhi āyasmantehī’ti,

Nhưng nếu vị ấy là một người khó nói, đầy đủ những tánh khiến người ấy trở thành khó nói, khó kham nhẫn, không cung kính đón nhận khi được giảng dạy thì các vị đồng phạm hạnh nghĩ rằng, Tỷ-kheo ấy không đáng nói đến, nghĩ rằng Tỷ-kheo ấy không đáng được giáo huấn, nghĩ rằng không nên đặt lòng tin vào người ấy.
so ca hoti dubbaco, dovacassakaraṇehi dhammehi samannāgato, akkhamo appadakkhiṇaggāhī anusāsaniṃ, atha kho naṃ sabrahmacārī na ceva vattabbaṃ maññanti, na ca anusāsitabbaṃ maññanti, na ca tasmiṃ puggale vissāsaṃ āpajjitabbaṃ maññanti.

Chư Hiền, thế nào là những tánh khiến người ấy trở thành khó nói?
Katame cāvuso, dovacassakaraṇā dhammā?

Chư Hiền, ở đây, vị Tỷ-kheo có ác dục, bị ác dục chi phối; chư Hiền, Tỷ-kheo có ác dục, bị ác dục chi phối.
Idhāvuso, bhikkhu pāpiccho hoti, pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato. Yaṃpāvuso, bhikkhu pāpiccho hoti, pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo khen mình chê người; chư Hiền, Tỷ-kheo khen mình chê người.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu attukkaṃsako hoti paravambhī. Yaṃpāvuso, bhikkhu attukkaṃsako hoti paravambhī—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo phẫn nộ, bị phẫn nộ chi phối; chư Hiền, Tỷ-kheo phẫn nộ, bị phẫn nộ chi phối.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu kodhano hoti kodhābhibhūto. Yaṃpāvuso, bhikkhu kodhano hoti kodhābhibhūto—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo phẫn nộ, vì phẫn nộ làm nhân trở thành người có hiềm hận; chư Hiền, Tỷ-kheo phẫn nộ, vì phẫn nộ làm nhân trở thành người có hiềm hận.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu kodhano hoti kodhahetu upanāhī. Yaṃpāvuso, bhikkhu kodhano hoti kodhahetu upanāhī—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo phẫn nộ, vì phẫn nộ làm nhân trở thành cố chấp; chư Hiền, Tỷ-kheo phẫn nộ, vì phẫn nộ làm nhân trở thành cố chấp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu kodhano hoti kodhahetu abhisaṅgī. Yaṃpāvuso, bhikkhu kodhano hoti kodhahetu abhisaṅgī—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo phẫn nộ, thốt ra những lời liên hệ đến phẫn nộ; chư Hiền, Tỷ-kheo phẫn nộ.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu kodhano hoti kodhasāmantā vācaṃ nicchāretā. Yaṃpāvuso, bhikkhu kodhano hoti kodhasāmantā vācaṃ nicchāretā—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội trở lại chống đối vị đã buộc tội mình; chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena codakaṃ paṭippharati. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena codakaṃ paṭippharati—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội trở lại chỉ trích vị đã buộc tội mình; chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena codakaṃ apasādeti. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena codakaṃ apasādeti—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội trở lại chất vấn vị đã buộc tội mình; chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena codakassa paccāropeti. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena codakassa paccāropeti—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội tránh né vấn đề với một vấn đề khác, trả lời ra ngoài vấn đề, để lộ phẫn nộ, sân hận và bất mãn của mình; chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena aññenaññaṃ paṭicarati, bahiddhā kathaṃ apanāmeti, kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena aññenaññaṃ paṭicarati, bahiddhā kathaṃ apanāmeti, kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội không giải thích thỏa mãn hành động của mình cho vị buộc tội; chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena apadāne na sampāyati. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena apadāne na sampāyati—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo hư ngụy và não hại; chư Hiền, Tỷ-kheo hư ngụy và não hại.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu makkhī hoti paḷāsī. Yaṃpāvuso, bhikkhu makkhī hoti paḷāsī—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo tật đố và xan tham; chư Hiền, Tỷ-kheo tật đố và xan tham.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu issukī hoti maccharī. Yaṃpāvuso, bhikkhu issukī hoti maccharī—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo lừa đảo và lường gạt; chư Hiền, Tỷ-kheo lừa đảo và lường gạt.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu saṭho hoti māyāvī. Yaṃpāvuso, bhikkhu saṭho hoti māyāvī—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo ngoan mê và quá mạn; chư Hiền, Tỷ-kheo ngoan mê và quá. mạn.Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu thaddho hoti atimānī.
Yaṃpāvuso, bhikkhu thaddho hoti atimānī—

như vậy là một tánh khiến trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo chấp trước thế tục, cố chấp tư kiến, tánh khó hành xả; chư Hiền, Tỷ-kheo chấp trước thế tục, cố chấp tư kiến, tánh khó hành xả.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu sandiṭṭhiparāmāsī hoti ādhānaggāhī duppaṭinissaggī. Yaṃpāvuso, bhikkhu sandiṭṭhiparāmāsī hoti ādhānaggāhī duppaṭinissaggī—

như vậy là một tánh trở thành khó nói.
ayampi dhammo dovacassakaraṇo.

Chư Hiền, như vậy được gọi là những tánh khiến trở thành khó nói.
Ime vuccantāvuso, dovacassakaraṇā dhammā.

Chư Hiền, nếu Tỷ-kheo không thỉnh nguyện:
No cepi, āvuso, bhikkhu pavāreti:

“Mong rằng chư Tôn giả nói với tôi, mong rằng tôi được chư Tôn giả nói!”; Và nếu vị ấy là một người dễ nói, đầy đủ những đức tánh khiến người ấy trở thành dễ nói, kham nhẫn, cung kính đón nhận khi được nghe giảng dạy, thì các vị đồng phạm hạnh nghĩ rằng, Tỷ-kheo ấy đáng được nói đến, nghĩ rằng Tỷ-kheo ấy đáng được giáo huấn, nghĩ rằng nên đặt lòng tin vào người ấy.
‘vadantu maṃ āyasmanto, vacanīyomhi āyasmantehī’ti, so ca hoti suvaco, sovacassakaraṇehi dhammehi samannāgato, khamo padakkhiṇaggāhī anusāsaniṃ, atha kho naṃ sabrahmacārī vattabbañceva maññanti, anusāsitabbañca maññanti, tasmiñca puggale vissāsaṃ āpajjitabbaṃ maññanti.

Chư Hiền, thế nào là những đức tánh khiến người ấy trở thành dễ nói?
Katame cāvuso, sovacassakaraṇā dhammā?

Chư Hiền, ở đây Tỷ-kheo không có ác dục, không bị ác dục chi phối; chư Hiền, Tỷ-kheo không có ác dục, không bị ác dục chi phối, như vậy là một đức tánh khiến trở thành dễ nói.
Idhāvuso, bhikkhu na pāpiccho hoti, na pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato. Yaṃpāvuso, bhikkhu na pāpiccho hoti na pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không khen mình chê người; chư Hiền, Tỷ-kheo không khen mình chê người… dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu anattukkaṃsako hoti aparavambhī. Yaṃpāvuso, bhikkhu anattukkaṃsako hoti aparavambhī—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không phẫn nộ, không bị phẫn nộ chi phối; chư Hiền, Tỷ-kheo không phẫn nộ … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu na kodhano hoti na kodhābhibhūto. Yaṃpāvuso, bhikkhu na kodhano hoti na kodhābhibhūto—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không phẫn nộ, không vì phẫn nộ làm nhân trở thành người hiềm hận; chư Hiền, Tỷ-kheo không phẫn nộ … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu na kodhano hoti na kodhahetu upanāhī. Yaṃpāvuso, bhikkhu na kodhano hoti na kodhahetu upanāhī—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không phẫn nộ, không bị phẫn nộ làm nhân trở thành cố chấp; chư Hiền, Tỷ-kheo không phẫn nộ … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu na kodhano hoti na kodhahetu abhisaṅgī. Yaṃpāvuso, bhikkhu na kodhano hoti na kodhahetu abhisaṅgī—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không phẫn nộ, không vì phẫn nộ thốt ra những lời liên hệ đến phẫn nộ; chư Hiền, Tỷ-kheo không phẫn nộ … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu na kodhano hoti na kodhasāmantā vācaṃ nicchāretā. Yaṃpāvuso, bhikkhu na kodhano hoti na kodhasāmantā vācaṃ nicchāretā—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội, không trở lại chống đối vị đã buộc tội mình; chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena codakaṃ nappaṭippharati. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena codakaṃ nappaṭippharati—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội không trở lại chỉ trích vị đã khiển trách mình; chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena codakaṃ na apasādeti. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena codakaṃ na apasādeti—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội không trở lại chất vấn vị đã buộc tội mình; chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena codakassa na paccāropeti. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena codakassa na paccāropeti—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội, không tránh né vấn đề với một vấn đề khác, trả lời ra ngoài vấn đề, để lộ phẫn nộ, sân hận và bất mãn của mình, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena na aññenaññaṃ paṭicarati, na bahiddhā kathaṃ apanāmeti, na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena na aññenaññaṃ paṭicarati, na bahiddhā kathaṃ apanāmeti, na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội, giải thích thỏa mãn hành động của mình cho vị buộc tội, chư Hiền, Tỷ-kheo bị buộc tội… trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu codito codakena apadāne sampāyati. Yaṃpāvuso, bhikkhu codito codakena apadāne sampāyati—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không hư ngụy và não hại, chư Hiền, Tỷ-kheo không hư ngụy và não hại … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu amakkhī hoti apaḷāsī. Yaṃpāvuso, bhikkhu amakkhī hoti apaḷāsī—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không tật đố và xan tham, chư Hiền, Tỷ-kheo không tật đố và xan tham … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu anissukī hoti amaccharī. Yaṃpāvuso, bhikkhu anissukī hoti amaccharī—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không khi cuống và lường gạt. Chư Hiền, Tỷ-kheo không khi cuống và lường gạt … trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu asaṭho hoti amāyāvī. Yaṃpāvuso, bhikkhu asaṭho hoti amāyāvī— ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không ngoan mê và quá mạn, chư Hiền, Tỷ-kheo không ngoan mê và quá mạn… trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu atthaddho hoti anatimānī. Yaṃpāvuso, bhikkhu atthaddho hoti anatimānī—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo không chấp trước thế tục, cố chấp tư kiến, tánh dễ hành xả, chư Hiền, Tỷ-kheo không chấp trước thế tục, không cố chấp tư kiến, tánh dễ hành xả, như vậy là một đức tánh trở thành dễ nói.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu asandiṭṭhiparāmāsī hoti anādhānaggāhī suppaṭinissaggī. Yaṃpāvuso, bhikkhu asandiṭṭhiparāmāsī hoti, anādhānaggāhī suppaṭinissaggī—ayampi dhammo sovacassakaraṇo.

Chư Hiền, như vậy được gọi là những đức tánh khiến trở thành dễ nói.
Ime vuccantāvuso, sovacassakaraṇā dhammā.

Chư Hiền, ở đây Tỷ-kheo cần phải tư lượng tự ngã với tự ngã như sau:
Tatrāvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ anuminitabbaṃ:

‘Người này có ác dục, bị ác dục chi phối nên ta không ưa người ấy, không thích người ấy.
‘yo khvāyaṃ puggalo pāpiccho, pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo;

Và nếu ta có ác dục, bị ác dục chi phối, các người khác sẽ không ưa ta, không thích ta.
ahañceva kho panassaṃ pāpiccho pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti.

Chư Hiền, Tỷ-kheo khi biết vậy cần phải phát tâm như sau: “Ta sẽ không có ác dục, sẽ không bị ác dục chi phối.”
Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘na pāpiccho bhavissāmi, na pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này khen mình chê người, nên ta không ưa người ấy, không thích người ấy. Và nếu ta khen mình chê người, các người khác sẽ không ưa ta, sẽ không thích ta”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo attukkaṃsako paravambhī, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho panassaṃ attukkaṃsako paravambhī, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti.

Chư Hiền, Tỷ-kheo khi biết vậy, cần phải phát tâm như sau: “Ta sẽ không khen mình chê người.”
Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘anattukkaṃsako bhavissāmi aparavambhī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này có phẫn nộ, bị phẫn nộ chi phối, nên ta không ưa người ấy … Ta sẽ không phẫn nộ, không bị phẫn nộ chi phối”
‘Yo khvāyaṃ puggalo kodhano kodhābhibhūto, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo. Ahañceva kho panassaṃ kodhano kodhābhibhūto, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘na kodhano bhavissāmi na kodhābhibhūto’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này phẫn nộ, vì phẫn nộ làm nhân trở thành người hiềm hận nên ta không ưa người ấy … Ta sẽ không phẫn nộ, không vì phẫn nộ làm nhân trở thành người hiềm hận”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo kodhano kodhahetu upanāhī, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho panassaṃ kodhano kodhahetu upanāhī, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘na kodhano bhavissāmi na kodhahetu upanāhī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này phẫn nộ, vì phẫn nộ làm nhân trở thành cố chấp nên ta không ưa người ấy … Ta sẽ không phẫn nộ, không vì phẫn nộ làm nhân trở thành cố chấp”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo kodhano kodhahetu abhisaṅgī, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho panassaṃ kodhano kodhahetu abhisaṅgī, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘na kodhano bhavissāmi na kodhahetu abhisaṅgī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này phẫn nộ, thốt ra những lời liên hệ đến phẫn nộ nên Ta không ưa người ấy … Ta sẽ không phẫn nộ, không thốt ra những lời liên hệ đến phẫn nộ”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo kodhano kodhasāmantā vācaṃ nicchāretā, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho panassaṃ kodhano kodhasāmantā vācaṃ nicchāretā, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘na kodhano bhavissāmi na kodhasāmantā vācaṃ nicchāressāmī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này bị buộc tội, trở lại chống đối vị đã buộc tội mình, nên Ta không ưa người ấy … Ta có bị buộc tội, sẽ không trở lại chống đối vị buộc tội mình”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo codito codakena codakaṃ paṭippharati, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho pana codito codakena codakaṃ paṭipphareyyaṃ, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘codito codakena codakaṃ nappaṭippharissāmī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này bị buộc tội trở lại chỉ trích vị đã khiển trách mình, nên Ta không ưa người ấy … Ta có bị buộc tội, sẽ không trở lại chỉ trích vị buộc tội mình”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo codito codakena codakaṃ apasādeti, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho pana codito codakena codakaṃ apasādeyyaṃ, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘codito codakena codakaṃ na apasādessāmī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này bị buộc tội, trở lại chất vấn vị đã buộc tội mình, nên ta không ưa người ấy … Ta có bị buộc tội, sẽ không trở lại chất vấn vị đã buộc tội mình”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo codito codakena codakassa paccāropeti, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho pana codito codakena codakassa paccāropeyyaṃ, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘codito codakena codakassa na paccāropessāmī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này bị buộc tội, tránh né vấn đề với một vấn đề khác, trả lời ra ngoài vấn đề, để lộ phẫn nộ, sân hận, bất mãn của mình, nên ta không ưa người ấy … Ta bị buộc tội sẽ không tránh né vấn đề với một vấn đề khác, không trả lời ra ngoài vấn đề, và không để lộ phẫn nộ, sân hận bất mãn của mình”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo codito codakena aññenaññaṃ paṭicarati, bahiddhā kathaṃ apanāmeti, kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho pana codito codakena aññenaññaṃ paṭicareyyaṃ, bahiddhā kathaṃ apanāmeyyaṃ, kopañca dosañca appaccayañca pātukareyyaṃ, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘codito codakena na aññenaññaṃ paṭicarissāmi, na bahiddhā kathaṃ apanāmessāmi, na kopañca dosañca appaccayañca pātukarissāmī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này bị buộc tội, không giải thích thỏa mãn hành động của mình cho vị buộc tội biết nên ta không ưa người ấy … Ta bị buộc tội, sẽ giải thích thỏa mãn hành động của mình cho vị buộc tội biết”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo codito codakena apadāne na sampāyati, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho pana codito codakena apadāne na sampāyeyyaṃ, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘codito codakena apadāne sampāyissāmī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này hư ngụy và não hại nên Ta không ưa người ấy … Ta sẽ không hư ngụy và não hại”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo makkhī paḷāsī, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho panassaṃ makkhī paḷāsī, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘amakkhī bhavissāmi apaḷāsī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này tật đố và xan tham nên ta không ưa người ấy … Ta sẽ không tật đố và xan tham”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo issukī maccharī, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho panassaṃ issukī maccharī, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘anissukī bhavissāmi amaccharī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này khi cuống và lường gạt nên ta không ưa người ấy … Ta sẽ không khi cuống và lường gạt”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo saṭho māyāvī, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho panassaṃ saṭho māyāvī, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘asaṭho bhavissāmi amāyāvī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này ngoan mê và quá mạn nên ta không ưa người ấy … Ta sẽ không ngoan mê và quá mạn”.
‘Yo khvāyaṃ puggalo thaddho atimānī, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo; ahañceva kho panassaṃ thaddho atimānī, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti. Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘atthaddho bhavissāmi anatimānī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

“Người này chấp trước thế tục, cố chấp tư kiến, tánh khó hành xả nên ta không ưa người ấy, không thích người ấy.
‘Yo khvāyaṃ puggalo sandiṭṭhiparāmāsī ādhānaggāhī duppaṭinissaggī, ayaṃ me puggalo appiyo amanāpo;

Và nếu ta chấp trước thế tục, cố chấp tư kiến, tánh khó hành xả, các người khác sẽ không ưa ta, không thích ta”.
ahañceva kho panassaṃ sandiṭṭhiparāmāsī ādhānaggāhī duppaṭinissaggī, ahampāssaṃ paresaṃ appiyo amanāpo’ti.

Chư Hiền, Tỷ-kheo khi biết vậy, cần phải phát tâm như sau: “Ta sẽ không chấp trước thế tục, không cố chấp tư kiến, tánh dễ hành xả”.
Evaṃ jānantenāvuso, bhikkhunā ‘asandiṭṭhiparāmāsī bhavissāmi anādhānaggāhī suppaṭinissaggī’ti cittaṃ uppādetabbaṃ.

Chư Hiền, ở đây, Tỷ-kheo cần phải quán sát tự ngã với tự ngã như sau:
Tatrāvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ:

“Không biết ta có ác dục, có bị ác dục chi phối không?”
‘kiṃ nu khomhi pāpiccho, pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato’ti?

Chư Hiền, nếu Tỷ-kheo quán sát và biết rằng:
Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti:

“Ta có ác dục và bị ác dục chi phối”, thì chư Hiền, Tỷ-kheo ấy cần phải tinh tấn đoạn trừ các ác, bất thiện pháp ấy.
‘pāpiccho khomhi, pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Chư Hiền, nếu Tỷ-kheo quán sát và biết rằng:
Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti:

“Ta không có ác dục, không bị ác dục chi phối”, thì chư Hiền, Tỷ-kheo ấy phải sống với tâm niệm hoan hỷ, ngày đêm tu học các thiện pháp.
‘na khomhi pāpiccho, na pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gato’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa, chư Hiền, Tỷ-kheo phải quán sát tự ngã với tự ngã như sau: “Không biết ta có khen mình chê người hay không? … Ta không khen mình chê người … các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi attukkaṃsako paravambhī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘attukkaṃsako khomhi paravambhī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘anattukkaṃsako khomhi aparavambhī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa… không biết ta có phẫn nộ, bị phẫn nộ chi phối không? … Ta không có phẫn nộ, không bị phẫn nộ chi phối … các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi kodhano kodhābhibhūto’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘kodhano khomhi kodhābhibhūto’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘na khomhi kodhano kodhābhibhūto’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa… không biết ta có phẫn nộ, vì phẫn nộ làm nhân, trở thành có hiềm hận không?… Ta không có phẫn nộ, không vì phẫn nộ làm nhân, trở thành người hiềm hận… các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi kodhano kodhahetu upanāhī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti ‘kodhano khomhi kodhahetu upanāhī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti ‘na khomhi kodhano kodhahetu upanāhī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa … không biết ta có phẫn nộ, vì phẫn nộ làm nhân, trở thành người cố chấp? … Ta không có phẫn nộ, không vì phẫn nộ làm nhân, trở thành người cố chấp … các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi kodhano kodhahetu abhisaṅgī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘kodhano khomhi kodhahetu abhisaṅgī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘na khomhi kodhano kodhahetu abhisaṅgī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa, … không biết ta có phẫn nộ, thốt ra những lời liên hệ đến phẫn nộ? … Ta không có phẫn nộ, không thốt ra những lời liên hệ đến phẫn nộ … các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi kodhano kodhasāmantā vācaṃ nicchāretā’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘kodhano khomhi kodhasāmantā vācaṃ nicchāretā’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘na khomhi kodhano kodhasāmantā vācaṃ nicchāretā’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa… Ta bị buộc tội, không biết ta có trở lại chống đối vị đã buộc tội ta…? Ta bị buộc tội, ta không trở lại chống vị đã buộc tội ta… các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi codito codakena codakaṃ paṭippharāmī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti ‘codito khomhi codakena codakaṃ paṭippharāmī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘codito khomhi codakena codakaṃ nappaṭippharāmī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa… Ta bị buộc tội, không biết ta có trở lại chỉ trích vị đã buộc tội ta…? Ta bị buộc tội, ta không trở lại chỉ trích vị đã buộc tội ta … các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi codito codakena codakaṃ apasādemī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti ‘codito khomhi codakena codakaṃ apasādemī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘codito khomhi codakena codakaṃ na apasādemī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa… Ta bị buộc tội, không biết ta có trở lại chất vấn vị đã buộc tội ta?… Ta bị buộc tội, ta không trở lại chất vấn vị đã buộc tội ta … các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi codito codakena codakassa paccāropemī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘codito khomhi codakena codakassa paccāropemī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘codito khomhi codakena codakassa na paccāropemī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa … Ta bị buộc tội, không biết ta có tránh né vấn đề với một vấn đề khác, trả lời ra ngoài vấn đề, để lộ phẫn nộ, sân hận, bất mãn của ta? … Ta bị buộc tội, ta không tránh né vấn đề với một vấn đề khác, không trả lời ngoài vấn đề, và ta không để lộ sự phẫn nộ, sân hận và bất mãn của ta … các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi codito codakena aññenaññaṃ paṭicarāmi, bahiddhā kathaṃ apanāmemi, kopañca dosañca appaccayañca pātukaromī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘codito khomhi codakena aññenaññaṃ paṭicarāmi, bahiddhā kathaṃ apanāmemi, kopañca dosañca appaccayañca pātukaromī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘codito khomhi codakena na aññenaññaṃ paṭicarāmi, na bahiddhā kathaṃ apanāmemi, na kopañca dosañca appaccayañca pātukaromī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa… Ta bị buộc tội, không biết ta có giải thích thỏa mãn hành động của ta cho vị buộc tội biết?… Ta bị buộc tội, Ta có giải thích thỏa mãn hành động của ta cho vị buộc tội biết… các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi codito codakena apadāne na sampāyāmī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘codito khomhi codakena apadāne na sampāyāmī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘codito khomhi codakena apadāne sampāyāmī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa, không biết ta có hư ngụy và não hại? … Ta không có hư ngụy và não hại … các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi makkhī paḷāsī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘makkhī khomhi paḷāsī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘amakkhī khomhi apaḷāsī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa, không biết ta có tật đố và xan tham?… Ta không có tật đố và xan tham… các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi issukī maccharī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘issukī khomhi maccharī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘anissukī khomhi amaccharī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa, không biết ta có khi cuống và lường gạt?… Ta không có khi cuống và lường gạt… các thiện pháp.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi saṭho māyāvī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘saṭho khomhi māyāvī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘asaṭho khomhi amāyāvī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa… không biết ta có ngoan mê và quá mạn?… Ta không có ngoan mê và quá mạn… các thiện pháp”.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi thaddho atimānī’ti?

Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘thaddho khomhi atimānī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti: ‘atthaddho khomhi anatimānī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Lại nữa, chư Hiền, ở đây Tỷ-kheo cần phải quán sát tự ngã như sau: “Không biết ta có chấp trước thế tục, cố chấp tư kiến, tánh khó hành xả không?”
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhunā attanāva attānaṃ evaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘kiṃ nu khomhi sandiṭṭhiparāmāsī ādhānaggāhī duppaṭinissaggī’ti?

Chư Hiền, nếu Tỷ-kheo quán sát và biết rằng:
Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti:

“Ta có chấp trước thế tục, cố chấp tư kiến, tánh khó hành xả”, thì chư Hiền, Tỷ-kheo ấy cần phải tinh tấn đoạn trừ những ác, bất thiện pháp ấy.
‘sandiṭṭhiparāmāsī khomhi ādhānaggāhī duppaṭinissaggī’ti, tenāvuso, bhikkhunā tesaṃyeva pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Chư Hiền, nếu Tỷ-kheo quán sát và biết rằng:
Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti:

“Ta không chấp trước thế tục, không cố chấp tư kiến, tánh dễ hành xả”, thì chư Hiền, Tỷ-kheo ấy phải sống với tâm niệm hoan hỷ, ngày đêm tu học thiện pháp.
‘asandiṭṭhiparāmāsī khomhi anādhānaggāhī suppaṭinissaggī’ti, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Chư Hiền, nếu trong khi quán sát, Tỷ-kheo thấy rõ rằng tất cả các ác, bất thiện pháp chưa được đoạn trừ trong nội tâm, thì chư Hiền, Tỷ-kheo ấy cần phải tinh tấn đoạn trừ các ác, bất thiện pháp ấy.
Sace, āvuso, bhikkhu paccavekkhamāno sabbepime pāpake akusale dhamme appahīne attani samanupassati, tenāvuso, bhikkhunā sabbesaṃyeva imesaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Chư Hiền, nếu Tỷ-kheo trong khi quán sát thấy rõ rằng tất cả các ác, bất thiện pháp đã được đoạn trừ trong nội tâm, thì chư Hiền, Tỷ-kheo ấy phải sống với tâm niệm hoan hỷ, ngày đêm tu học thiện pháp.
Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno sabbepime pāpake akusale dhamme pahīne attani samanupassati, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ, ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesu.

Chư Hiền, ví như một phụ nữ hay một đàn ông trẻ tuổi, trong tuổi thanh xuân, tánh ưa trang điểm, tự quán sát mặt mày của mình trong một tấm kính sạch sẽ và trong suốt, hay trong một bát nước trong sáng. Nếu người ấy thấy bụi bặm hay cấu uế trên mặt mình, thì người ấy tinh tấn đoạn trừ bụi bặm hay cấu uế ấy.
Seyyathāpi, āvuso, itthī vā puriso vā, daharo yuvā maṇḍanajātiko, ādāse vā parisuddhe pariyodāte, acche vā udakapatte, sakaṃ mukhanimittaṃ paccavekkhamāno, sace tattha passati rajaṃ vā aṅgaṇaṃ vā, tasseva rajassa vā aṅgaṇassa vā pahānāya vāyamati;

Nếu người ấy không thấy bụi bặm hay cấu uế trên mặt mình, thì người ấy sẽ hoan hỷ nghĩ rằng: “Thật sự ta được điều tốt đẹp; thật sự ta được thanh tịnh”.
no ce tattha passati rajaṃ vā aṅgaṇaṃ vā, teneva attamano hoti: ‘lābhā vata me, parisuddhaṃ vata me’ti.

Cũng vậy chư Hiền, nếu trong khi quán sát, Tỷ-kheo thấy rõ rằng tất cả các ác, bất thiện pháp chưa đoạn trừ ở nội tâm, thì chư Hiền, Tỷ-kheo ấy cần phải tinh tấn đoạn trừ các ác, bất thiện pháp ấy.
Evameva kho, āvuso, sace bhikkhu paccavekkhamāno sabbepime pāpake akusale dhamme appahīne attani samanupassati, tenāvuso, bhikkhunā sabbesaṃyeva imesaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyamitabbaṃ.

Chư Hiền, nếu Tỷ-kheo trong khi quán sát thấy rõ rằng các ác, bất thiện pháp đã đoạn trừ ở nội tâm, thì chư Hiền, Tỷ-kheo ấy phải sống với tâm niệm hoan hỷ, ngày đêm tu học thiện pháp.”
Sace panāvuso, bhikkhu paccavekkhamāno sabbepime pāpake akusale dhamme pahīne attani samanupassati, tenāvuso, bhikkhunā teneva pītipāmojjena vihātabbaṃ, ahorattānusikkhinā kusalesu dhammesū”ti.

Tôn giả Mahāmoggallāna thuyết giảng như vậy.
Idamavocāyasmā mahāmoggallāno.

Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời dạy của Tôn giả Mahāmoggallāna.
Attamanā te bhikkhū āyasmato mahāmoggallānassa bhāsitaṃ abhinandunti.

Anumānasuttaṃ niṭṭhitaṃ pañcamaṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt