Tương Ưng Bộ 12.10
Saṃyutta Nikāya 12.10
1. Phẩm Phật-Đà
1. Buddhavagga
Mahā Sakyamuni Gotama
Gotamasutta
1) “Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, trước khi Ta giác ngộ, chưa chứng Chánh Ðẳng Giác, còn là Bồ-tát, tư tưởng sau đây được khởi lên:
“Pubbeva me, bhikkhave, sambodhā anabhisambuddhassa bodhisattasseva sato etadahosi:
‘Thật sự thế giới này bị hãm trong khổ não, bị sanh, bị già, bị chết, bị đoạn diệt và bị tái sanh;
‘kicchaṃ vatāyaṃ loko āpanno jāyati ca jīyati ca mīyati ca cavati ca upapajjati ca.
và từ nơi đau khổ này, không biết sự xuất ly, thoát khỏi già, chết;
Atha ca panimassa dukkhassa nissaraṇaṃ nappajānāti jarāmaraṇassa.
từ nơi đau khổ này, không biết khi nào được biết đến sự xuất ly già, chết’.
Kudāssu nāma imassa dukkhassa nissaraṇaṃ paññāyissati jarāmaraṇassā’ti?
2) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau:
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi:
‘Cái gì có mặt, già, chết có mặt? Do duyên gì, già, chết sanh khởi?’
‘kimhi nu kho sati jarāmaraṇaṃ hoti, kiṃpaccayā jarāmaraṇan’ti?
Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi như lý tư duy, nhờ trí tuệ, Ta phát sinh minh kiến như sau:
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo:
‘Do sanh có mặt nên già, chết có mặt. Do duyên sanh nên già, chết sanh khởi’.
‘jātiyā kho sati jarāmaraṇaṃ hoti, jātipaccayā jarāmaraṇan’ti.
3- 12) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau:
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi:
‘Cái gì có mặt, sanh mới có mặt...hữu... thủ...ái...thọ...xúc...sáu xứ...danh sắc...thức... hành...
‘kimhi nu kho sati jāti hoti ...pe... bhavo ... upādānaṃ ... taṇhā ... vedanā ... phasso ... saḷāyatanaṃ ... nāmarūpaṃ ... viññāṇaṃ ...
Do duyên gì hành sanh khởi?’
saṅkhārā honti, kiṃpaccayā saṅkhārā’ti?
Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi như lý tư duy về vấn đề này, nhờ trí tuệ, Ta phát sanh minh kiến như sau:
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo:
‘Do vô minh có mặt nên hành có mặt. Do duyên vô minh nên hành sanh khởi’.
‘avijjāya kho sati saṅkhārā honti, avijjāpaccayā saṅkhārā’ti.
13) Như vậy vô minh duyên hành,
Iti hidaṃ avijjāpaccayā saṅkhārā;
hành duyên thức...(như trên)...hữu duyên sanh, sanh duyên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não sanh khởi.
saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ ...pe...
Như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.
evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
14) ‘Tập khởi, tập khởi’, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước chưa từng được nghe, chính nơi Ta, nhãn khởi lên, trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh khởi lên, quang khởi lên.
‘Samudayo, samudayo’ti kho me, bhikkhave, pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
15) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau:
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi:
‘Cái gì không có mặt, già, chết không có mặt? Do cái gì diệt, nên già, chết diệt?’
‘kimhi nu kho asati jarāmaraṇaṃ na hoti, kissa nirodhā jarāmaraṇanirodho’ti?
Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi như lý tư duy về vấn đề này, nhờ trí tuệ, Ta phát sanh minh kiến như sau:
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo:
‘Do sanh không có mặt nên già, chết không có mặt. Do sanh diệt nên già, chết diệt’.
‘jātiyā kho asati jarāmaraṇaṃ na hoti, jātinirodhā jarāmaraṇanirodho’ti.
16-25) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau:
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi:
‘Cái gì không có mặt, sanh không có mặt ...hữu ... thủ ...ái ... thọ ... xúc ... sáu xứ ... danh sắc ... thức ... hành ...
‘kimhi nu kho asati jāti na hoti ...pe... bhavo ... upādānaṃ ... taṇhā ... vedanā ... phasso ... saḷāyatanaṃ ... nāmarūpaṃ ... viññāṇaṃ ...
Do cái gì diệt, hành diệt?’
saṅkhārā na honti, kissa nirodhā saṅkhāranirodho’ti?
Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi như lý tư duy về vấn đề này, nhờ trí tuệ, Ta phát sanh minh kiến như sau:
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo:
‘Do vô minh không có mặt nên hành không có mặt. Do duyên vô minh diệt nên hành diệt’.
‘avijjāya kho asati saṅkhārā na honti, avijjānirodhā saṅkhāranirodho’ti.
26) Như vậy, vô minh diệt hành diệt;
Iti hidaṃ avijjānirodhā saṅkhāranirodho;
hành diệt, thức diệt ...
saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho ...pe...
Như vậy là sự đoạn diệt của toàn bộ khổ uẩn này.
evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
27) ‘Ðoạn diệt, đoạn diệt’, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước chưa từng được nghe, chính nơi Ta nhãn khởi lên, trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh khởi lên, quang khởi lên”.
‘Nirodho, nirodho’ti kho me, bhikkhave, pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt