Tương Ưng Bộ 15.3
Saṃyutta Nikāya 15.3
Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga
Nước Mắt
Assusutta
Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
“Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo.
“Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro.
khởi điểm không thể nêu rõ đối với sự lưu chuyển luân hồi của các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc.
Pubbā koṭi na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ saṃsarataṃ.
Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều hơn? Dòng nước mắt tuôn chảy do các Ông than van, khóc lóc, phải hội ngộ với những gì không ưa, phải biệt ly với những gì mình thích, khi các Ông phải lưu chuyển luân hồi trong thời gian dài này hay là nước trong bốn biển lớn?”
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yaṃ vā vo iminā dīghena addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ amanāpasampayogā manāpavippayogā kandantānaṃ rodantānaṃ assu passannaṃ paggharitaṃ, yaṃ vā catūsu mahāsamuddesu udakan”ti?
“Bạch Thế Tôn, theo như lời Thế Tôn thuyết pháp, chúng con hiểu rằng, cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều hơn, tức là dòng nước mắt tuôn chảy do chúng con than van, khóc lóc, phải hội ngộ với những gì không ưa, phải biệt ly với những gì mình thích, khi phải lưu chuyển luân hồi trong thời gian dài này chớ không phải nước trong bốn biển lớn.”
“Yathā kho mayaṃ, bhante, bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāma, etadeva, bhante, bahutaraṃ yaṃ no iminā dīghena addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ amanāpasampayogā manāpavippayogā kandantānaṃ rodantānaṃ assu passannaṃ paggharitaṃ, na tveva catūsu mahāsamuddesu udakan”ti.
“Lành thay, lành thay, này các Tỷ-kheo! Lành thay, này các Tỷ-kheo, các Ông đã hiểu như vậy Pháp do Ta dạy!
“Sādhu sādhu, bhikkhave, sādhu kho me tumhe, bhikkhave, evaṃ dhammaṃ desitaṃ ājānātha.
Cái này là nhiều hơn, này các Tỷ-kheo, tức là dòng nước mắt tuôn chảy do các Ông than van, khóc lóc, phải hội ngộ với những gì không ưa, phải biệt ly với những gì mình thích, khi các Ông phải lưu chuyển luân hồi trong thời gian dài này chớ không phải nước trong bốn biển lớn.
Etadeva, bhikkhave, bahutaraṃ yaṃ vo iminā dīghena addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ amanāpasampayogā manāpavippayogā kandantānaṃ rodantānaṃ assu passannaṃ paggharitaṃ, na tveva catūsu mahāsamuddesu udakaṃ.
Trong một thời gian dài, này các Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng Mẹ chết ...
Dīgharattaṃ vo, bhikkhave, mātumaraṇaṃ paccanubhūtaṃ; tesaṃ vo mātumaraṇaṃ paccanubhontānaṃ amanāpasampayogā manāpavippayogā kandantānaṃ rodantānaṃ assu passannaṃ paggharitaṃ, na tveva catūsu mahāsamuddesu udakaṃ.
Trong một thời gian dài, này các Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng Cha chết ...
Dīgharattaṃ vo, bhikkhave, pitumaraṇaṃ paccanubhūtaṃ ...pe...
Trong một thời gian dài, này các Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng anh em Trai chết ...
bhātumaraṇaṃ paccanubhūtaṃ ...
Trong một thời gian dài, này các Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng chi em gái chết ...
bhaginimaraṇaṃ paccanubhūtaṃ ...
Trong một thời gian dài, này các Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng con trai chết ...
puttamaraṇaṃ paccanubhūtaṃ ...
Trong một thời gian dài, này các Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng con gái chết ...
dhītumaraṇaṃ paccanubhūtaṃ ...
Trong một thời gian dài, này các Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng mất mát thân quyến ...
ñātibyasanaṃ paccanubhūtaṃ ...
Trong một thời gian dài, này các Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng mất mát tài sản ...
bhogabyasanaṃ paccanubhūtaṃ.
Trong một thời gian dài, này các Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng tai họa của bệnh tật. Cái này là nhiều hơn, là dòng nước mắt tuôn chảy do các Ông than van, khóc lóc, phải hội ngộ với những gì mình không ưa, phải biệt ly với những gì mình thích, khi các Ông phải chịu đựng tai họa của bệnh tật chớ không phải nước trong bốn biển.
Dīgharattaṃ vo, bhikkhave, rogabyasanaṃ paccanubhūtaṃ, tesaṃ vo rogabyasanaṃ paccanubhontānaṃ amanāpasampayogā manāpavippayogā kandantānaṃ rodantānaṃ assu passannaṃ paggharitaṃ, na tveva catūsu mahāsamuddesu udakaṃ.
Vì sao?
Taṃ kissa hetu?
Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo ... bị tham ái trói buộc.
Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro ...pe...
Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo, là vừa đủ để các Ông nhàm chán, là vừa đủ để các Ông từ bỏ, là vừa đủ để các Ông giải thoát đối với tất cả các hành.”
yāvañcidaṃ, bhikkhave, alameva sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ, alaṃ virajjituṃ, alaṃ vimuccitun”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt