Tương Ưng Bộ 16.12
Saṃyutta Nikāya 16.12
1. Phẩm Kassapa
1. Kassapavagga
Sau Khi Chết
Paraṃmaraṇasutta
Một thời Tôn giả Mahākassapa và Tôn giả Sāriputta trú ở Bārānasi (Ba-la-nại), tại Isipatana (chư Tiên đọa xứ), ở Migadaya (Lộc Uyển).
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ca mahākassapo āyasmā ca sāriputto bārāṇasiyaṃ viharanti isipatane migadāye.
Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi chiều từ chỗ Thiền tịnh độc cư đứng dậy, đi đến Tôn giả Mahākassapa; sau khi đến, nói lên những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm, liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Sāriputta nói với Tôn giả Mahākassapa:
Atha kho āyasmā sāriputto sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā mahākassapo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā mahākassapena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto āyasmantaṃ mahākassapaṃ etadavoca:
“Này Hiền giả Kassapa, có phải Như Lai có tồn tại sau khi chết không?”
“kiṃ nu kho, āvuso kassapa, hoti tathāgato paraṃ maraṇā”ti?
“Này Hiền giả, Thế Tôn không có tuyên bố: ‘Như Lai có tồn tại sau khi chết’.”
“Abyākataṃ kho etaṃ, āvuso, bhagavatā: ‘hoti tathāgato paraṃ maraṇā’”ti.
“Như vậy, này Hiền giả, có phải Như Lai không tồn tại sau khi chết?”
“Kiṃ panāvuso, na hoti tathāgato paraṃ maraṇā”ti?
“Cũng vậy, này Hiền giả, Thế Tôn không có tuyên bố: ‘Như Lai không tồn tại sau khi chết’.”
“Evampi kho, āvuso, abyākataṃ bhagavatā: ‘na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’”ti.
“Như vậy, này Hiền giả, có phải Như Lai có tồn tại, và không tồn tại sau khi chết?”
“Kiṃ nu kho, āvuso, hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā”ti?
“Này Hiền giả, Thế Tôn không có tuyên bố: ‘Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết’.”
“Abyākataṃ kho etaṃ, āvuso, bhagavatā: ‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā’”ti.
“Vậy này Hiền giả, có phải Như Lai không có tồn tại và không không tồn tại sau khi chết?”
“Kiṃ panāvuso, neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā”ti?
“Cũng vậy, này Hiền giả, Thế Tôn không có tuyên bố: ‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.”
“Evampi kho, āvuso, abyākataṃ bhagavatā: ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’”ti.
“Này Hiền giả, vì sao Thế Tôn không có tuyên bố như vậy?”
“Kasmā cetaṃ, āvuso, abyākataṃ bhagavatā”ti?
“Vì đây, này Hiền giả, không đưa đến lợi ích, không đưa đến cứu cánh Phạm hạnh, không đưa đến yếm ly, ly tham, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
“Na hetaṃ, āvuso, atthasaṃhitaṃ nādibrahmacariyakaṃ na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṃvattati.
Do vậy, Thế Tôn không có tuyên bố như vậy.”
Tasmā taṃ abyākataṃ bhagavatā”ti.
“Vậy này Hiền giả, Thế Tôn tuyên bố cái gì?”
“Atha kiñcarahāvuso, byākataṃ bhagavatā”ti?
“‘Ðây là khổ’, này Hiền giả, Thế Tôn đã tuyên bố.
“Idaṃ ‘dukkhan’ti kho, āvuso, byākataṃ bhagavatā;
‘Ðây là khổ tập’, Thế Tôn đã tuyên bố.
ayaṃ ‘dukkhasamudayo’ti byākataṃ bhagavatā;
‘Ðây là khổ diệt’, Thế Tôn đã tuyên bố.
ayaṃ ‘dukkhanirodho’ti byākataṃ bhagavatā;
‘Ðây là con đường đưa đến khổ diệt’, Thế Tôn đã tuyên bố”.
ayaṃ ‘dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti byākataṃ bhagavatā”ti.
“Vì sao, này Hiền giả, Thế Tôn đã tuyên bố như vậy?”
“Kasmā cetaṃ, āvuso, byākataṃ bhagavatā”ti?
“Vì đây, này Hiền giả, đưa đến lợi ích, đưa đến cứu cánh Phạm hạnh, đưa đến yếm ly, ly tham, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
“Etañhi, āvuso, atthasaṃhitaṃ etaṃ ādibrahmacariyakaṃ etaṃ nibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.
Do vậy, Thế Tôn đã tuyên bố như vậy.”
Tasmā taṃ byākataṃ bhagavatā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt