Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 16.4

Tương Ưng Bộ 16.4
Saṃyutta Nikāya 16.4

1. Phẩm Kassapa
1. Kassapavagga

Ði Ðến Các Gia Ðình
Kulūpakasutta

Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.

“Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thế nào xứng đáng là người đi đến các gia đình? Tỷ-kheo như thế nào không xứng đáng là người đi đến các gia đình?”
“Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, kathaṃrūpo bhikkhu arahati kulūpako hotuṃ, kathaṃrūpo bhikkhu na arahati kulūpako hotun”ti?

“Bạch Thế Tôn, đối với chúng con, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản, lấy Thế Tôn làm lãnh đạo...”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā ...pe...

Thế Tôn nói như sau:
bhagavā etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với tâm như thế này đi đến các gia đình:
“Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu evaṃcitto kulāni upasaṅkamati:

‘Mong họ hãy cho ta, chớ có không cho.
‘dentuyeva me, mā nādaṃsu;

Mong họ cho ta nhiều, chớ có cho ít.
bahukaññeva me dentu, mā thokaṃ;

Mong họ cho ta đồ tốt, chớ có cho đồ xấu.
paṇītaññeva me dentu, mā lūkhaṃ;

Mong họ cho ta mau, chớ có cho chậm.
sīghaññeva me dentu, mā dandhaṃ;

Mong họ kính trọng cho ta, chớ có không kính trọng’.
sakkaccaññeva me dentu, mā asakkaccan’ti.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào với tâm như vậy đi đến các gia đình, nếu không được cho, Tỷ-kheo ấy bực phiền.
Tassa ce, bhikkhave, bhikkhuno evaṃcittassa kulāni upasaṅkamato na denti, tena bhikkhu sandīyati; so tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati.

Do nhân duyên ấy, Tỷ-kheo ấy cảm thọ khổ ưu... cho ít, không cho nhiều... cho đồ xấu không cho đồ tốt... cho chậm, không cho mau. Do vậy Tỷ-kheo ấy bực phiền. Do nhân duyên ấy, Tỷ-kheo ấy cảm thọ khổ ưu... cho bất kính, không có kính trọng. Do vậy, Tỷ-kheo ấy bực phiền. Do nhân duyên ấy, Tỷ-kheo ấy cảm thọ khổ ưu.
Thokaṃ denti, no bahukaṃ ...pe... lūkhaṃ denti, no paṇītaṃ ... dandhaṃ denti, no sīghaṃ, tena bhikkhu sandīyati; so tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Asakkaccaṃ denti, no sakkaccaṃ; tena bhikkhu sandīyati; so tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati.

Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo như vậy không xứng đáng là người đi đến các gia đình.
Evarūpo kho, bhikkhave, bhikkhu na arahati kulūpako hotuṃ.

Và này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào với tâm như thế này đi đến các gia đình (nghĩ rằng):
Yo ca kho, bhikkhave, bhikkhu evaṃcitto kulāni upasaṅkamati:

‘Ðối với các gia đình người khác, làm sao có thể mong:
‘taṃ kutettha labbhā parakulesu—

“‘Mong họ hãy cho ta, chớ có không cho.
dentuyeva me, mā nādaṃsu;

Mong họ cho ta nhiều, chớ có cho ít.
bahukaññeva me dentu, mā thokaṃ;

Mong họ cho ta đồ tốt, chớ có cho đồ xấu.
paṇītaññeva me dentu, mā lūkhaṃ;

Mong họ cho ta mau, chớ có cho chậm.
sīghaññeva me dentu, mā dandhaṃ;

Mong họ kính trọng ta, chớ có không kính trọng’?”’
sakkaccaññeva me dentu, mā asakkaccan’ti.

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo với tâm như vậy, khi đi đến các gia đình không được cho, Tỷ-kheo không vì vậy mà bị bực phiền, không do nhân duyên ấy mà cảm thọ khổ ưu.
Tassa ce, bhikkhave, bhikkhuno evaṃcittassa kulāni upasaṅkamato na denti; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati.

Họ cho ít, không cho nhiều ... họ cho đồ xấu, không cho đồ tốt, cho chậm, không cho mau ... cho bất kính, không phải kính trọng, Tỷ-kheo không vì vậy mà bị bực phiền, không do nhân duyên ấy mà cảm thọ khổ ưu.
Thokaṃ denti, no bahukaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Lūkhaṃ denti, no paṇītaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Dandhaṃ denti, no sīghaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Asakkaccaṃ denti, no sakkaccaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như vậy xứng đáng đi đến các gia đình.
Evarūpo kho, bhikkhave, bhikkhu arahati kulūpako hotuṃ.

Này các Tỷ-kheo, Kassapa với tâm như vậy đi đến các gia đình (nghĩ rằng):
Kassapo, bhikkhave, evaṃcitto kulāni upasaṅkamati:

‘Ðối với các gia đình người khác, làm sao có thể mong:
‘taṃ kutettha labbhā parakulesu—

Mong họ hãy cho ta, chớ có không cho.
dentuyeva me, mā nādaṃsu;

Mong họ cho ta nhiều, chớ có cho ít.
bahukaññeva me dentu, mā thokaṃ;

Mong họ cho ta đồ tốt, chớ có cho đồ xấu.
paṇītaññeva me dentu, mā lūkhaṃ;

Mong họ cho ta mau, chớ có cho chậm.
sīghaññeva me dentu, mā dandhaṃ;

Mong họ kính trọng cho ta, chớ có bất kính?”
sakkaccaññeva me dentu, mā asakkaccan’ti.

Này các Tỷ-kheo, Kassapa với tâm như vậy đi đến các gia đình, nếu không được cho, Kassapa không vì vậy mà bị bực phiền, không vì nhân duyên ấy mà cảm thọ khổ ưu.
Tassa ce, bhikkhave, kassapassa evaṃcittassa kulāni upasaṅkamato na denti; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati.

Họ cho ít, không cho nhiều, Kassapa không vì vậy mà bị bực phiền, không vì nhân duyên ấy mà cảm thọ khổ ưu.
Thokaṃ denti, no bahukaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati.

Họ cho đồ xấu, không cho đồ tốt, Kassapa không vì vậy mà bị bực phiền, không vì nhân duyên ấy mà cảm thọ khổ ưu.
Lūkhaṃ denti, no paṇītaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati.

Họ cho chậm, không cho mau, Kassapa không vì vậy mà bị bực phiền, không do nhân duyên ấy mà cảm thọ khổ ưu.
Dandhaṃ denti, no sīghaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati.

Họ cho bất kính, không cho có kính trọng, Kassapa không vì vậy mà bị bực phiền, không do nhân duyên ấy mà cảm thọ khổ ưu.
Asakkaccaṃ denti, no sakkaccaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati.

Với Kassapa, này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giáo giới các Ông hay với ai giống như Kassapa. Và được giáo giới, các Ông hãy như vậy thọ trì.”
Kassapena vā hi vo, bhikkhave, ovadissāmi yo vā panassa kassapasadiso. Ovaditehi ca pana vo tathattāya paṭipajjitabban”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt