Tương Ưng Bộ 16.7
Saṃyutta Nikāya 16.7
1. Phẩm Kassapa
1. Kassapavagga
Giáo Giới (2)
Dutiyaovādasutta
Trú ở Rājagaha (Vương Xá), tại Veluvana (Trúc Lâm).
Rājagahe viharati veḷuvane.
Rồi Tôn giả Mahākassapa đi đến Thế Tôn ... Thế Tôn nói với Tôn giả Mahākassapa đang ngồi một bên:
Atha kho āyasmā mahākassapo yena bhagavā tenupasaṅkami ...pe... ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ mahākassapaṃ bhagavā etadavoca:
“Này Kassapa hãy giáo giới các Tỷ-kheo!
“ovada, kassapa, bhikkhū;
Hãy thuyết pháp thoại cho các Tỷ-kheo!
karohi, kassapa, bhikkhūnaṃ dhammiṃ kathaṃ.
Ta hay Ông hãy giáo giới các Tỷ-kheo!
Ahaṃ vā, kassapa, bhikkhū ovadeyyaṃ tvaṃ vā;
Ông hay Ta hãy thuyết pháp thoại cho các Tỷ-kheo!”
ahaṃ vā bhikkhūnaṃ dhammiṃ kathaṃ kareyyaṃ tvaṃ vā”ti.
“Bạch Thế Tôn, khó nói là chúng Tỷ-kheo hiện tại. Họ ở trong tình trạng khó nói với họ. Họ không kham nhẫn, họ không kính trọng lời giáo giới!
“Dubbacā kho, bhante, etarahi bhikkhū, dovacassakaraṇehi dhammehi samannāgatā akkhamā appadakkhiṇaggāhino anusāsaniṃ.
Bạch Thế Tôn, với ai không có lòng tin đối với thiện pháp, không có biết thẹn đối với thiện pháp, không có biết sợ đối với thiện pháp, không có tinh tấn đối với thiện pháp, không có trí tuệ đối với thiện pháp; đối với người ấy, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi là sự tổn giảm đối với các thiện pháp, không phải là sự tăng trưởng!
Yassa kassaci, bhante, saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi kusalesu dhammesu, ottappaṃ natthi kusalesu dhammesu, vīriyaṃ natthi kusalesu dhammesu, paññā natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no vuddhi.
Ví như mặt trăng, bạch Thế Tôn, trong thời kỳ tối trời, dầu là đêm hay là ngày, hình sắc tổn giảm dần, hình tròn tổn giảm dần, ánh sáng tổn giảm dần, đường quỹ đạo nó đi tổn giảm dần.
Seyyathāpi, bhante, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena, hāyati maṇḍalena, hāyati ābhāya, hāyati ārohapariṇāhena.
Cũng vậy, bạch Thế Tôn, đối với ai không có lòng tin đối với thiện pháp, không có biết thẹn đối với thiện pháp, không biết sợ đối với thiện pháp, không có tinh tấn đối với thiện pháp, không có trí tuệ đối với thiện pháp; với người ấy, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi là sự tổn giảm đối với các thiện pháp, không phải là sự tăng trưởng!
Evameva kho, bhante, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu ...pe... hirī natthi ... ottappaṃ natthi ... vīriyaṃ natthi ... paññā natthi ... kusalesu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no vuddhi.
Người không có lòng tin, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là tổn giảm.
‘Assaddho purisapuggalo’ti, bhante, parihānametaṃ;
Người không biết thẹn, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là tổn giảm.
‘ahiriko purisapuggalo’ti, bhante, parihānametaṃ;
Người không biết sợ, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là tổn giảm.
‘anottappī purisapuggalo’ti, bhante, parihānametaṃ;
Người lười biếng, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là tổn giảm.
‘kusīto purisapuggalo’ti, bhante, parihānametaṃ;
Người ác trí tuệ, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là tổn giảm.
‘duppañño purisapuggalo’ti, bhante, parihānametaṃ;
Người phẫn nộ...
‘kodhano purisapuggalo’ti, bhante, parihānametaṃ;
Người sân hận, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là tổn giảm.
‘upanāhī purisapuggalo’ti, bhante, parihānametaṃ;
Nếu vị Tỷ-kheo không có giáo giới, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là tổn giảm.
‘na santi bhikkhū ovādakā’ti, bhante, parihānametaṃ.
Với ai, bạch Thế Tôn, có lòng tin đối với thiện pháp, có biết thẹn đối với thiện pháp, có biết sợ đối với thiện pháp, có tinh tấn đối với thiện pháp, có trí tuệ đối với thiện pháp; với vị ấy, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi sự tăng trưởng đối với thiện pháp, không phải sự tổn giảm.
Yassa kassaci, bhante, saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi kusalesu dhammesu, ottappaṃ atthi kusalesu dhammesu, vīriyaṃ atthi kusalesu dhammesu, paññā atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no parihāni.
Ví như mặt trăng, bạch Thế Tôn, trong thời kỳ sáng trời, dầu là đêm hay là ngày, hình sắc tăng trưởng dần, hình tròn tăng trưởng dần, ánh sáng tăng trưởng dần, quỹ đạo nó đi tăng trưởng dần.
Seyyathāpi, bhante, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena, vaḍḍhati maṇḍalena, vaḍḍhati ābhāya, vaḍḍhati ārohapariṇāhena.
Cũng vậy, bạch Thế Tôn, với ai có lòng tin đối với thiện pháp, có biết thẹn ... có biết sợ ... có tinh tấn ... có trí tuệ đối với thiện pháp; với vị ấy, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi là sự tăng trưởng đối với thiện pháp, không phải là tổn giảm.
Evameva kho, bhante, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu ... hirī atthi ...pe... ottappaṃ atthi ... vīriyaṃ atthi ... paññā atthi kusalesu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no parihāni.
Người có lòng tin, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không tổn giảm.
‘Saddho purisapuggalo’ti, bhante, aparihānametaṃ;
Người có biết thẹn, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không tổn giảm.
‘hirimā purisapuggalo’ti, bhante, aparihānametaṃ;
Người có biết sợ, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không tổn giảm.
‘ottappī purisapuggalo’ti, bhante, aparihānametaṃ;
Người tinh cần, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không tổn giảm.
‘āraddhavīriyo purisapuggalo’ti, bhante, aparihānametaṃ;
Người có trí tuệ, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không tổn giảm.
‘paññavā purisapuggalo’ti, bhante, aparihānametaṃ;
Người không phẫn nộ, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không tổn giảm.
‘akkodhano purisapuggalo’ti, bhante, aparihānametaṃ;
Người không sân hận, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không tổn giảm.
‘anupanāhī purisapuggalo’ti, bhante, aparihānametaṃ;
Có những Tỷ-kheo giáo giới, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không tổn giảm.”
‘santi bhikkhū ovādakā’ti, bhante, aparihānametan”ti.
“Lành thay, lành thay, này Kassapa!
“Sādhu sādhu, kassapa.
Với ai, này Kassapa, không có lòng tin đối với thiện pháp... không có biết thẹn... không có biết sợ... không có tinh tấn... không có trí tuệ đối với thiện pháp; với người ấy, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi là sự tổn giảm trong thiện pháp, không phải là tăng trưởng.
Yassa kassaci, kassapa, saddhā natthi kusalesu dhammesu ...pe... hirī natthi ... ottappaṃ natthi ... vīriyaṃ natthi ... paññā natthi kusalesu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no vuddhi.
Ví như mặt trăng, này Kassapa, trong thời kỳ tối trời, dầu là đêm hay là ngày, hình sắc tổn giảm dần, hình tròn tổn giảm dần, ánh sáng tổn giảm dần, quỹ đạo nó đi tổn giảm dần.
Seyyathāpi, kassapa, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena ...pe...
hāyati ārohapariṇāhena.
Cũng vậy, này Kassapa, với ai không có lòng tin đối với thiện pháp, không có biết thẹn... không có biết sợ... không có tinh tấn... không có trí tuệ đối với thiện pháp; với người ấy, dầu là đêm hay ngày, chờ đợi là sự tổn giảm đối với thiện pháp, không phải là sự tăng trưởng.
Evameva kho, kassapa, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu ...pe... hirī natthi ... ottappaṃ natthi ... vīriyaṃ natthi ... paññā natthi kusalesu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no vuddhi.
Người không có lòng tin, này Kassapa, tức có nghĩa là tổn giảm. Người không biết thẹn ... Người không biết sợ ... Người biếng nhác ... Người ác trí tuệ ... Người phẫn nộ ... Người sân hận, này Kassapa, tức có nghĩa là tổn giảm.
‘Assaddho purisapuggalo’ti, kassapa, parihānametaṃ; ahiriko ...pe... anottappī ... kusīto ... duppañño ... kodhano ... ‘upanāhī purisapuggalo’ti, kassapa, parihānametaṃ;
‘Không có Tỷ-kheo giáo giới, này Kassapa, tức có nghĩa là tổn giảm.
‘na santi bhikkhū ovādakā’ti, kassapa, parihānametaṃ.
Với ai, này Kassapa, có lòng tin đối với thiện pháp... có biết thẹn... có biết sợ... có tinh tấn.. có trí tuệ đối với thiện pháp; với người ấy, dầu là đêm hay ngày, chờ đợi là sự tăng trưởng đối với thiện pháp, không phải là tổn giảm.
Yassa kassaci, kassapa, saddhā atthi kusalesu dhammesu ...pe... hirī atthi ... ottappaṃ atthi ... vīriyaṃ atthi ... paññā atthi kusalesu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no parihāni.
Ví như mặt trăng, này Kassapa, trong thời kỳ sáng trời, dầu là đêm hay ngày, hình sắc tăng trưởng dần, hình tròn tăng trưởng dần, ánh sáng tăng trưởng dần, quỹ đạo nó đi tăng trưởng dần.
Seyyathāpi, kassapa, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena, vaḍḍhati maṇḍalena, vaḍḍhati ābhāya, vaḍḍhati ārohapariṇāhena.
Cũng vậy, này Kassapa, ai có lòng tin đối với thiện pháp, có biết thẹn ... có biết sợ ... có tinh tấn ... có trí tuệ là sự tăng trưởng đối với thiện pháp; với người ấy, dầu là đêm hay ngày, chờ đợi là sự tăng trưởng đối với thiện pháp, không phải là sự tổn giảm.
Evameva kho, kassapa, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu hirī atthi ... ottappaṃ atthi ... vīriyaṃ atthi ... paññā atthi kusalesu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no parihāni.
Người có lòng tin, này Kassapa, tức có nghĩa là không tổn giảm. Người biết thẹn... Người biết sợ... Người tinh tấn... Người có trí tuệ... Người không phẫn nộ... Người không sân hận, này Kassapa, tức có nghĩa là không tổn giảm.
‘Saddho purisapuggalo’ti, kassapa, aparihānametaṃ; hirimā ...pe... ottappī ... āraddhavīriyo ... paññavā ... akkodhano ... ‘anupanāhī purisapuggalo’ti, kassapa, aparihānametaṃ;
‘Có Tỷ-kheo giáo giới’, này Kassapa, tức có nghĩa là không tổn giảm.”
‘santi bhikkhū ovādakā’ti, kassapa, aparihānametan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt