Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 22.100

Tương Ưng Bộ 22.100
Saṃyutta Nikāya 22.100

Phẩm Hoa
10. Pupphavagga

Dây Thằng (hay Dây Buộc) (2)
Dutiyagaddulabaddhasutta

Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.

“Vô thỉ, này các Tỷ-kheo, là sự luân hồi này. Ðiểm bắt đầu không thể nêu rõ đối với chúng sanh bị vô minh che đậy, bị khát ái trói buộc, phải lưu chuyển, luân hồi.
“Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ saṃsarataṃ.

Ví như, này các Tỷ-kheo, có con chó bị dây xích trói chặt vào một cây cột trụ vững chắc. Nếu nó có đi, nó chỉ đi tới cây cột hay cột trụ ấy. Nếu nó đứng, nó chỉ đứng gần cây cột hay cột trụ ấy. Nếu nó ngồi, nó chỉ ngồi gần cây cột hay cột trụ ấy. Nếu nó nằm, nó chỉ nằm gần cây cột hay cột trụ ấy.
Seyyathāpi, bhikkhave, sā gaddulabaddho daḷhe khīle vā thambhe vā upanibaddho. So gacchati cepi tameva khīlaṃ vā thambhaṃ vā upagacchati; tiṭṭhati cepi tameva khīlaṃ vā thambhaṃ vā upatiṭṭhati; nisīdati cepi tameva khīlaṃ vā thambhaṃ vā upanisīdati; nipajjati cepi tameva khīlaṃ vā thambhaṃ vā upanipajjati.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu quán sắc: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’.
Evameva kho, bhikkhave, assutavā puthujjano rūpaṃ ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassati.

quán thọ... quán tưởng... quán các hành... quán thức: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’.
Vedanaṃ ... saññaṃ ... saṅkhāre ... viññāṇaṃ ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassati.

Nếu người ấy có đi, người ấy chỉ đi tới năm thủ uẩn này. Nếu người ấy đứng, người ấy chỉ đứng gần năm thủ uẩn này. Nếu người ấy ngồi, người ấy chỉ ngồi gần năm thủ uẩn này. Nếu người ấy nằm, người ấy chỉ nằm gần năm thủ uẩn này.
So gacchati cepi ime pañcupādānakkhandhe upagacchati; tiṭṭhati cepi ime pañcupādānakkhandhe upatiṭṭhati; nisīdati cepi ime pañcupādānakkhandhe upanisīdati; nipajjati cepi ime pañcupādānakkhandhe upanipajjati.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải luôn luôn quán sát tâm của mình như sau: ‘Trong một thời gian dài, tâm này bị tham, sân, si nhiễm ô’. Do tâm nhiễm ô, này các Tỷ-kheo, chúng sanh bị nhiễm ô. Do tâm thanh tịnh, chúng sanh được thanh tịnh.
Tasmātiha, bhikkhave, abhikkhaṇaṃ sakaṃ cittaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘dīgharattamidaṃ cittaṃ saṅkiliṭṭhaṃ rāgena dosena mohenā’ti. Cittasaṅkilesā, bhikkhave, sattā saṅkilissanti; cittavodānā sattā visujjhanti.

Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy một bức họa gọi là danh họa không?
Diṭṭhaṃ vo, bhikkhave, caraṇaṃ nāma cittan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, bức danh họa ấy do tâm tư họa mà thành. Do vậy, này các Tỷ-kheo, tâm còn đa dạng hơn cả danh họa ấy.
“Tampi kho, bhikkhave, caraṇaṃ nāma cittaṃ citteneva cittitaṃ. Tenapi kho, bhikkhave, caraṇena cittena cittaññeva cittataraṃ.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải luôn luôn quán sát tâm của mình như sau: ‘Trong một thời gian dài, tâm này bị tham, sân, si làm nhiễm ô’. Do tâm nhiễm ô, này các Tỷ-kheo, chúng sanh bị nhiễm ô. Do tâm thanh tịnh, chúng sanh được thanh tịnh.
Tasmātiha, bhikkhave, abhikkhaṇaṃ sakaṃ cittaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘dīgharattamidaṃ cittaṃ saṅkiliṭṭhaṃ rāgena dosena mohenā’ti. Cittasaṅkilesā, bhikkhave, sattā saṅkilissanti; cittavodānā sattā visujjhanti.

Này các Tỷ-kheo, Ta không quán thấy một bộ loại nào khác lại đa dạng như tâm. Như các hữu tình thuộc loại bàng sanh; các hữu tình thuộc loại bàng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, do tâm tư duy (mà thành). Do vậy, này các Tỷ-kheo, tâm ấy lại đa dạng hơn các hữu tình thuộc loại bàng sanh ấy.
Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekanikāyampi samanupassāmi evaṃ cittaṃ yathayidaṃ, bhikkhave, tiracchānagatā pāṇā. tepi kho, bhikkhave, tiracchānagatā pāṇā citteneva cittitā, tehipi kho, bhikkhave, tiracchānagatehi pāṇehi cittaññeva cittataraṃ.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải luôn luôn quán sát tâm của mình như sau: ‘Trong một thời gian dài, tâm này bị tham, sân, si làm nhiễm ô’. Do tâm nhiễm ô, này các Tỷ-kheo, chúng sanh bị nhiễm ô. Do tâm thanh tịnh, chúng sanh được thanh tịnh.
Tasmātiha, bhikkhave, abhikkhaṇaṃ sakaṃ cittaṃ paccavekkhitabbaṃ: ‘dīgharattamidaṃ cittaṃ saṅkiliṭṭhaṃ rāgena dosena mohenā’ti. Cittasaṅkilesā, bhikkhave, sattā saṅkilissanti; cittavodānā sattā visujjhanti.

Ví như, này các Tỷ-kheo, một người thợ nhuộm hay một họa sĩ, nếu người ấy có thuốc nhuộm, hay lạc, hay nghệ, hay màu xanh, hay màu đỏ tía, hay một tấm gỗ khéo bào, hay một bức tường, hay một tấm vải. Người ấy có thể vẽ hình người đàn bà hay hình người đàn ông với đầy đủ tất cả chi tiết.
Seyyathāpi, bhikkhave, rajako vā cittakārako vā rajanāya vā lākhāya vā haliddiyā vā nīliyā vā mañjiṭṭhāya vā suparimaṭṭhe phalake vā bhittiyā vā dussapaṭṭe vā itthirūpaṃ vā purisarūpaṃ vā abhinimmineyya sabbaṅgapaccaṅgiṃ;

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu, liên tục làm cho hiện hữu sắc ... thọ... tưởng ... các hành ... liên tục làm cho hiện hữu thức.
evameva kho, bhikkhave, assutavā puthujjano rūpaññeva abhinibbattento abhinibbatteti, vedanaññeva ...pe... saññaññeva ... saṅkhāreyeva ... viññāṇaññeva abhinibbattento abhinibbatteti.

Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường?”
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā”ti?

“Vô thường, bạch Thế Tôn.”
“Aniccaṃ, bhante”.

“Thọ... tưởng... các hành... thức là thường hay vô thường? Vô thường, bạch Thế Tôn.
“Vedanā ... saññā ... saṅkhārā ... viññāṇaṃ ...pe...

“Do vậy, này các Tỷ-kheo ... Thấy vậy... không còn trở lui trạng thái này nữa. Vị ấy biết rõ như vậy”.
“tasmātiha, bhikkhave ...pe... evaṃ passaṃ ...pe... nāparaṃ itthattāyāti pajānātī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt