Tương Ưng Bộ 22.2
Saṃyutta Nikāya 22.2
Phẩm Nakulapitā
1. Nakulapituvagga
Hāliddikāni (1)
Hāliddikānisutta
Như vầy tôi nghe. Một thời Tôn giả Mahākaccāna (Ma-ha Ca-chiên-diên) sống giữa các dân chúng Avanti, tại Kulaghara bên bờ một vực núi.
Evaṃ me sutaṃ—ekaṃ samayaṃ āyasmā mahākaccāno avantīsu viharati kuraraghare papāte pabbate.
Rồi gia chủ Hāliddikāni đi đến Tôn giả Mahākaccāna; sau khi đi đến, đảnh lễ Tôn giả Mahākaccāna rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, gia chủ Hāliddikāni nói với Tôn Giả Mahākaccāna:
Atha kho hāliddikāni gahapati yenāyasmā mahākaccāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahākaccānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho hāliddikāni gahapati āyasmantaṃ mahākaccānaṃ etadavoca:
“Thưa Tôn Giả , Thế Tôn đã nói trong phẩm thứ tám, trong tập các câu hỏi của Māgandiya như sau:
“vuttamidaṃ, bhante, bhagavatā aṭṭhakavaggiye māgaṇḍiyapañhe:
“Bậc Thánh bỏ gia đình,
Du hành không trú xứ,
Ðối với dân trong làng,
Không tác thành hệ lụy.
Tuyệt không các dục vọng,
Không ước vọng hão huyền,
Chấm dứt mọi tranh luận,
Bất cứ với một ai”.
‘Okaṃ pahāya aniketasārī,
Gāme akubbaṃ muni santhavāni;
Kāmehi ritto apurakkharāno,
Kathaṃ na viggayha janena kayirā’ti.
Với lời nói vắn tắt này của Thế Tôn, thưa Tôn giả, ý nghĩa cần phải hiểu một cách rộng rãi như thế nào?”
Imassa nu kho, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa kathaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti?
“Sắc giới, này Gia chủ, là nhà của thức.
“Rūpadhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko.
Thức bị lòng tham sắc giới trói buộc, này Gia chủ, được gọi là du hành có gia đình.
Rūpadhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati.
Thọ giới, này Gia chủ, là nhà của thức.
Vedanādhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko.
Thức bị lòng tham thọ giới trói buộc, này Gia chủ, được gọi là du hành có gia đình.
Vedanādhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati.
Tưởng giới, này Gia chủ, là nhà của thức.
Saññādhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko.
Thức bị lòng tham tưởng giới trói buộc, này Gia chủ, được gọi là du hành có gia đình.
Saññādhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati.
Hành giới, này Gia chủ, là nhà của thức.
Saṅkhāradhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko.
Thức bị lòng tham hành giới trói buộc, này Gia chủ, được gọi là du hành có gia đình.
Saṅkhāradhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati.
Thức giới, này Gia chủ, là nhà của thức.
Evaṃ kho, gahapati, okasārī hoti.
Và này Gia chủ, thế nào là du hành không gia đình?
Kathañca, gahapati, anokasārī hoti?
Ðối với sắc giới, này Gia chủ, cái gọi là dục, là tham, là hỷ, là khát ái, những gì thuộc chấp thủ, tâm trú trước, thiên chấp tùy miên; Như Lai đoạn tận chúng, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây ta-la làm cho không tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai.
Rūpadhātuyā kho, gahapati, yo chando yo rāgo yā nandī yā taṇhā ye upayupādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā.
Do vậy, Như Lai được gọi là du hành không gia đình.
Tasmā tathāgato ‘anokasārī’ti vuccati.
Ðối với thọ giới, này Gia chủ...
Vedanādhātuyā kho, gahapati ...
Ðối với tưởng giới, này Gia chủ...
saññādhātuyā kho, gahapati ...
Ðối với hành giới, này Gia chủ...
saṅkhāradhātuyā kho, gahapati ...
Ðối với thức giới, này Gia chủ, cái gọi là dục, là tham, là hỷ, là khát ái, những gì thuộc chấp thủ, tâm trú trước, thiên chấp tùy miên; Như Lai đoạn tận chúng, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây ta-la, làm cho không tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai.
viññāṇadhātuyā kho, gahapati, yo chando yo rāgo yā nandī yā taṇhā ye upayupādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā.
Do vậy, Như Lai được gọi là du hành không gia đình.
Tasmā tathāgato ‘anokasārī’ti vuccati.
Như vậy, này Gia chủ, là du hành không gia đình.
Evaṃ kho, gahapati, anokasārī hoti.
Như thế nào, này Gia chủ, là du hành có trú xứ?
Kathañca, gahapati, niketasārī hoti?
Bị trói buộc bởi an trú chấp trước vào sắc tướng, này Gia chủ, gọi là du hành có trú xứ.
Rūpanimitta-niketa-visāra-vinibandhā kho, gahapati, ‘niketasārī’ti vuccati.
vào thanh tướng... vào hương tướng... vào vị tướng... vào xúc tướng. Bị trói buộc bởi an trú chấp trước vào pháp tướng, này Gia chủ, gọi là du hành có trú xứ. Như vậy, này Gia chủ, là du hành có trú xứ.
Saddanimitta ...pe... gandhanimitta ... rasanimitta ... phoṭṭhabbanimitta ... dhammanimitta-niketa-visāra-vinibandhā kho, gahapati, ‘niketasārī’ti vuccati. Evaṃ kho, gahapati, niketasārī hoti.
Như thế nào là du hành không trú xứ?
Kathañca, gahapati, aniketasārī hoti?
Sự trói buộc bởi an trú chấp trước vào sắc tướng, này Gia chủ, đối với Như Lai đã được đoạn tận, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây ta-la, làm cho không tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai.
Rūpanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā.
Do vậy, Như Lai được gọi là du hành không trú xứ.
Tasmā tathāgato ‘aniketasārī’ti vuccati.
Sự trói buộc bởi an trú chấp trước vào thanh tướng ... vào hương tướng ... vào vị tướng ... vào xúc tướng ... vào pháp tướng, này Gia chủ, đối với Như Lai đã được đoạn tận, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây ta-la, làm cho không tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai.
Saddanimitta ... gandhanimitta ... rasanimitta ... phoṭṭhabbanimitta ... dhammanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā.
Do vậy, Như Lai được gọi là du hành không trú xứ.
Tasmā tathāgato ‘aniketasārī’ti vuccati.
Như vậy, này Gia chủ, là du hành không trú xứ.
Evaṃ kho, gahapati, aniketasārī hoti.
Như thế nào, này Gia chủ, là tác thành hệ lụy trong làng?
Kathañca, gahapati, gāme santhavajāto hoti?
Ở đây, này Gia chủ, có người sống thân mật với gia chủ, cùng vui, cùng buồn. Giữa những người sung sướng, vị ấy sung sướng. Giữa những người buồn khổ, vị ấy buồn khổ. Khi có công việc phải làm khởi lên, tự liên hệ mình vào các công việc ấy.
Idha, gahapati, ekacco gihīhi saṃsaṭṭho viharati sahanandī sahasokī, sukhitesu sukhito, dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu attanā tesu yogaṃ āpajjati.
Như vậy, này Gia chủ, là tác thành hệ lụy trong làng.
Evaṃ kho, gahapati, gāme santhavajāto hoti.
Và như thế nào, này Gia chủ, là không tác thành hệ lụy trong làng?
Kathañca, gahapati, gāme na santhavajāto hoti?
Ở đây, này Gia chủ, vị Tỷ-kheo không sống quá thân mật với gia chủ, không cùng vui, không cùng buồn, không vui sướng giữa những người sung sướng, không buồn khổ giữa những người buồn khổ. Khi có công việc phải làm khởi lên, không tự mình liên hệ vào các công việc ấy.
Idha, gahapati, bhikkhu gihīhi asaṃsaṭṭho viharati na sahanandī na sahasokī na sukhitesu sukhito na dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu na attanā tesu yogaṃ āpajjati.
Như vậy, này Gia chủ, là không tác thành hệ lụy trong làng.
Evaṃ kho, gahapati, gāme na santhavajāto hoti.
Như thế nào, này Gia chủ, là không tuyệt không các dục vọng?
Kathañca, gahapati, kāmehi aritto hoti?
Ở đây, này Gia chủ, có người không ly tham đối với các dục vọng, không ly dục, không ly ái, không ly khát, không ly nhiệt não, không ly khát ái.
Idha, gahapati, ekacco kāmesu avigatarāgo hoti avigatacchando avigatapemo avigatapipāso avigatapariḷāho avigatataṇho.
Như vậy, này Gia chủ, là không tuyệt không các dục vọng.
Evaṃ kho, gahapati, kāmehi aritto hoti.
Như thế nào, này Gia chủ, là tuyệt không các dục vọng?
Kathañca, gahapati, kāmehi ritto hoti?
Ở đây, này Gia chủ, có người ly tham đối với các dục, ly dục, ly ái, ly khát, ly nhiệt não, ly khát ái.
Idha, gahapati, ekacco kāmesu vigatarāgo hoti vigatacchando vigatapemo vigatapipāso vigatapariḷāho vigatataṇho.
Như vậy, này Gia chủ, là tuyệt không các dục vọng.
Evaṃ kho, gahapati, kāmehi ritto hoti.
Như thế nào, này Gia chủ, là hy vọng hão huyền?
Kathañca, gahapati, purakkharāno hoti?
Ở đây, này Gia chủ, có người suy nghĩ như sau:
Idha, gahapati, ekaccassa evaṃ hoti:
‘Mong rằng có sắc như vậy trong tương lai! Mong rằng có thọ như vậy trong tương lai! Mong rằng có tưởng như vậy trong tương lai! Mong rằng có các hành như vậy trong tương lai! Mong rằng có thức như vậy trong tương lai!’
‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃvedano siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsañño siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsaṅkhāro siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhānan’ti.
Như vậy, này Gia chủ, là hy vọng hão huyền.
Evaṃ kho, gahapati, purakkharāno hoti.
Như thế nào, này Gia chủ, là không hy vọng hão huyền?
Kathañca, gahapati, apurakkharāno hoti?
Ở đây, này Gia chủ, có người không có suy nghĩ như sau:
Idha, gahapati, ekaccassa na evaṃ hoti:
‘Mong rằng có sắc như vậy trong tương lai! Mong rằng có thọ như vậy trong tương lai! Mong rằng có tưởng như vậy trong tương lai! Mong rằng có các hành như vậy trong tương lai! Mong rằng có thức như vậy trong tương lai!’
‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃvedano siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsañño siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsaṅkhāro siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhānan’ti.
Như vậy, này Gia chủ, là không hy vọng hão huyền.
Evaṃ kho, gahapati, apurakkharāno hoti.
Như thế nào, này Gia chủ, là tranh luận với người?
Kathañca, gahapati, kathaṃ viggayha janena kattā hoti?
Ở đây, này Gia chủ, có người nói như sau:
Idha, gahapati, ekacco evarūpiṃ kathaṃ kattā hoti:
‘Ông không biết Pháp và Luật này. Ta biết Pháp và Luật này. Sao Ông có thể biết Pháp và Luật này? Ông đã phạm vào tà kiến. Ta mới thật đúng chánh kiến. Những điều đáng nói trước, Ông lại nói sau. Những điều đáng nói sau, Ông lại nói trước. Lời nói của ta mới tương ưng. Lời nói của Ông không tương ưng. Chủ kiến của Ông đã bị bài bác. Câu nói của Ông đã bị thách đố. Hãy đến mà giải vây lời nói ấy. Ông đã bị thuyết bại. Nếu có thể được, hãy gắng thoát ra khỏi lối bí’.
‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi; ahaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāmi. Kiṃ tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānissasi? Micchāpaṭipanno tvamasi; ahamasmi sammāpaṭipanno. Pure vacanīyaṃ pacchā avaca; pacchā vacanīyaṃ pure avaca. Sahitaṃ me, asahitaṃ te. Adhiciṇṇaṃ te viparāvattaṃ. Āropito te vādo; cara vādappamokkhāya. Niggahitosi; nibbeṭhehi vā sace pahosī’ti.
Như vậy, này Gia chủ, là tranh luận với người.
Evaṃ kho, gahapati, kathaṃ viggayha janena kattā hoti.
Như thế nào, này Gia chủ, là dứt tranh luận với người? Ở đây, này Gia chủ, vị Tỷ-kheo không nói lời nói như sau: ‘Ông không biết Pháp và Luật này ... Hãy thoát ra khỏi lối bí’.
Kathañca, gahapati, kathaṃ na viggayha janena kattā hoti? Idha, gahapati, bhikkhu na evarūpiṃ kathaṃ kattā hoti: ‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi ...pe... nibbeṭhehi vā sace pahosī’ti.
Như vậy, này Gia chủ, là dứt tranh luận với người.
Evaṃ kho, gahapati, kathaṃ na viggayha janena kattā hoti.
Như vậy, này Gia chủ, Thế Tôn đã nói trong phẩm thứ tám, trong tập các câu hỏi của Māgandiya như sau:
Iti kho, gahapati, yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā aṭṭhakavaggiye māgaṇḍiyapañhe:
“Bậc Thánh bỏ gia đình,
Du hành không trú xứ,
Ðối với dân trong làng,
Không tác thành hệ lụy.
Tuyệt không các dục vọng,
Không ước vọng hão huyền,
Chấm dứt mọi tranh luận,
Bất cứ với một ai”.
‘Okaṃ pahāya aniketasārī,
Gāme akubbaṃ munisanthavāni;
Kāmehi ritto apurakkharāno,
Kathaṃ na viggayha janena kayirā’ti.
Với lời nói vắn tắt này của Thế Tôn, này Gia chủ, ý nghĩa cần phải hiểu một cách rộng rãi như vậy”.
Imassa kho, gahapati, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt