Tương Ưng Bộ 22.44
Saṃyutta Nikāya 22.44
Phẩm Tự Mình Làm Hòn Đảo
5. Attadīpavagga
Con Ðường
Paṭipadāsutta
Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.
“Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông con đường đưa đến thân kiến tập khởi và con đường đưa đến thân kiến đoạn diệt. Hãy lắng nghe.
“Sakkāyasamudayagāminiñca vo, bhikkhave, paṭipadaṃ desessāmi, sakkāyanirodhagāminiñca paṭipadaṃ. Taṃ suṇātha.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường đưa đến thân kiến tập khởi?
Katamā ca, bhikkhave, sakkāyasamudayagāminī paṭipadā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu không thấy rõ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không thấy rõ các bậc Chân nhân, không thuần thục pháp các bậc Chân nhân, không tu tập pháp các bậc Chân nhân;
Idha, bhikkhave, assutavā puthujjano ariyānaṃ adassāvī ariyadhammassa akovido ariyadhamme avinīto, sappurisānaṃ adassāvī sappurisadhammassa akovido sappurisadhamme avinīto,
quán sắc như là tự ngã, hay tự ngã như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngã, hay tự ngã ở trong sắc.
rūpaṃ attato samanupassati, rūpavantaṃ vā attānaṃ; attani vā rūpaṃ, rūpasmiṃ vā attānaṃ.
Quán thọ... quán tưởng... quán các hành...
Vedanaṃ attato ... saññaṃ ... saṅkhāre ...
quán thức như là tự ngã, hay tự ngã như là có thức, hay thức ở trong tự ngã, hay tự ngã ở trong thức.
viññāṇaṃ attato samanupassati, viññāṇavantaṃ vā attānaṃ; attani vā viññāṇaṃ, viññāṇasmiṃ vā attānaṃ.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ‘con đường đưa đến thân kiến tập khởi’. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ‘con đường đưa đến thân kiến tập khởi’. Có nghĩa là: ‘sự quán sát đưa đến khổ tập khởi’.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘sakkāyasamudayagāminī paṭipadā, sakkāyasamudayagāminī paṭipadā’ti. Iti hidaṃ, bhikkhave, vuccati ‘dukkhasamudayagāminī samanupassanā’ti. Ayamevettha attho.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường đưa đến thân kiến đoạn diệt?
Katamā ca, bhikkhave, sakkāyanirodhagāminī paṭipadā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử thấy rõ các bậc Thánh, thuần thục pháp các bậc Thánh, tu tập pháp các bậc Thánh, thấy rõ các bậc Chân nhân, thuần thục pháp các bậc Chân nhân, tu tập pháp các bậc Chân nhân;
Idha, bhikkhave, sutavā ariyasāvako ariyānaṃ dassāvī ariyadhammassa kovido ariyadhamme suvinīto, sappurisānaṃ dassāvī sappurisadhammassa kovido sappurisadhamme suvinīto,
không quán sắc như là tự ngã, hay không quán tự ngã như là có sắc, hay không quán sắc ở trong tự ngã, hay không quán tự ngã ở trong sắc.
na rūpaṃ attato samanupassati, na rūpavantaṃ vā attānaṃ; na attani vā rūpaṃ, na rūpasmiṃ vā attānaṃ.
không quán thọ... không quán tưởng... không quán các hành...
Na vedanaṃ attato ... na saññaṃ ... na saṅkhāre ...
không quán thức như là tự ngã, hay không quán tự ngã như là có thức, hay không quán thức ở trong tự ngã, hay không quán tự ngã ở trong thức.
na viññāṇaṃ attato samanupassati, na viññāṇavantaṃ vā attānaṃ; na attani vā viññāṇaṃ, na viññāṇasmiṃ vā attānaṃ.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ‘con đường đưa đến thân kiến đoạn diệt’. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ‘con đường đưa đến thân kiến đoạn diệt’. Có nghĩa là: Sự quán sát đưa đến sự khổ đoạn diệt”.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘sakkāyanirodhagāminī paṭipadā, sakkāyanirodhagāminī paṭipadā’ti. Iti hidaṃ, bhikkhave, vuccati ‘dukkhanirodhagāminī samanupassanā’ti. Ayamevettha attho”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt