Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 22.84

Tương Ưng Bộ 22.84
Saṃyutta Nikāya 22.84

Phẩm Trưởng Lão
9. Theravagga

Tissa
Tissasutta

Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.

Lúc bấy giờ, Tôn giả Tissa, cháu trai Thế Tôn, nói với một số đông Tỷ-kheo:
Tena kho pana samayena āyasmā tisso bhagavato pitucchāputto sambahulānaṃ bhikkhūnaṃ evamāroceti:

“Này chư Hiền, thân ta như bị say vì vị ngọt (nặng nề và bại hoại). Ta không thấy rõ các phương hướng. Ta không phân biệt được các pháp. Thụy miên, hôn trầm xâm chiếm tâm ta và tồn tại. Ta sống Phạm hạnh không còn thoải mái, và ta nghi ngờ đối với các pháp”.
“api me, āvuso, madhurakajāto viya kāyo; disāpi me na pakkhāyanti; dhammāpi maṃ na paṭibhanti; thinamiddhañca me cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati; anabhirato ca brahmacariyaṃ carāmi; hoti ca me dhammesu vicikicchā”ti.

Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ:

“Bạch Thế Tôn, Tôn giả Tissa, cháu trai Thế Tôn, có nói với một số đông Tỷ-kheo: ‘Này chư Hiền, thân ta như bị say vì vị ngọt (nặng nề và bại hoại). Ta không thấy rõ các phương hướng. Ta không phân biệt được các pháp. Thụy miên, hôn trầm xâm chiếm tâm ta và tồn tại. Ta sống Phạm hạnh không còn thoải mái, và ta nghi ngờ đối với các pháp’.”
“āyasmā, bhante, tisso bhagavato pitucchāputto sambahulānaṃ bhikkhūnaṃ evamāroceti: ‘api me, āvuso, madhurakajāto viya kāyo; disāpi me na pakkhāyanti; dhammāpi maṃ na paṭibhanti; thinamiddhañca me cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati; anabhirato ca brahmacariyaṃ carāmi; hoti ca me dhammesu vicikicchā’”ti.

Rồi Thế Tôn gọi một Tỷ-kheo: “Ðến đây, này Tỷ-kheo! Hãy nhân danh Ta, gọi Tỷ-kheo Tissa”.
Atha kho bhagavā aññataraṃ bhikkhuṃ āmantesi: “ehi tvaṃ, bhikkhu, mama vacanena tissaṃ bhikkhuṃ āmantehī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, đi đến Tôn giả Tissa; sau khi đến, nói với Tôn giả Tissa: “Hiền giả Tissa! Bậc Ðạo Sư gọi Hiền giả”.
“Evaṃ, bhante”ti kho so bhikkhu bhagavato paṭissutvā yenāyasmā tisso tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ tissaṃ etadavoca: “satthā taṃ, āvuso tissa, āmantetī”ti.

“Thưa vâng, Hiền giả”. Tôn giả Tissa vâng đáp Tỷ-kheo ấy, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Tôn giả Tissa đang ngồi một bên:
“Evamāvuso”ti kho āyasmā tisso tassa bhikkhuno paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ tissaṃ bhagavā etadavoca:

“Có thật chăng, này Tissa, Ông đã nói như sau cho một số đông Tỷ-kheo: ‘Này chư Hiền, thân ta như bị say vì vị ngọt... và ta nghi ngờ đối với các pháp’?”
“saccaṃ kira tvaṃ, tissa, sambahulānaṃ bhikkhūnaṃ evamārocesi: ‘api me, āvuso, madhurakajāto viya kāyo ...pe... hoti ca me dhammesu vicikicchā’”ti?

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”.
“Evaṃ, bhante”.

“Ông nghĩ thế nào, này Tissa? Ðối với người chưa ly tham, chưa ly dục, chưa ly ái, chưa ly khát, chưa ly nhiệt tình, chưa ly khát ái đối với sắc, thời khi sắc ấy biến hoại, đổi khác, có khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, não không?”
“Taṃ kiṃ maññasi, tissa, rūpe avigatarāgassa avigatacchandassa avigatapemassa avigatapipāsassa avigatapariḷāhassa avigatataṇhassa, tassa rūpassa vipariṇāmaññathābhāvā uppajjanti sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn”.
“Evaṃ, bhante”.

“Lành thay, lành thay, này Tissa! Như vậy là phải, này Tissa! Như người chưa ly tham đối với sắc...
“Sādhu sādhu, tissa. Evañhetaṃ, tissa, hoti. Yathā taṃ rūpe avigatarāgassa ...

đối với thọ... đối với tưởng... Như người chưa ly tham đối với các hành, thời khi các hành ấy biến hoại, đổi khác, có khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, não không?”
vedanāya ... saññāya ... saṅkhāresu avigatarāgassa ...pe... tesaṃ saṅkhārānaṃ vipariṇāmaññathābhāvā uppajjanti sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn”. “Lành thay, lành thay, này Tissa! Như vậy là phải, này Tissa! Như người chưa ly tham đối với thức, người chưa ly tham, chưa ly dục, chưa ly ái, chưa ly khát, chưa ly nhiệt tình, chưa ly khát ái đối với thức, thời khi thức ấy biến hoại, đổi khác, có khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, não không?”
“Evaṃ, bhante”. “Sādhu sādhu, tissa. Evañhetaṃ, tissa, hoti. Yathā taṃ saṅkhāresu anigatarāgassa, viññāṇe avigatarāgassa avigatacchandassa avigatapemassa avigatapipāsassa avigatapariḷāhassa avigatataṇhassa, tassa viññāṇassa vipariṇāmaññathābhāvā uppajjanti sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn”.
“Evaṃ, bhante”.

“Lành thay, lành thay, này Tissa! Như vậy là phải, này Tissa, đối với người chưa ly tham đối với thức.
“Sādhu sādhu, tissa. Evañhetaṃ, tissa, hoti. Yathā taṃ viññāṇe avigatarāgassa.

Này Tissa, Ông nghĩ thế nào, đối với người đã ly tham, đã ly dục, đã ly ái, đã ly khát, đã ly khát ái, đã ly nhiệt tình, đã ly khát ái đối với sắc, thời khi sắc ấy biến hoại, đổi khác, sầu, bi, khổ, ưu, não có khởi lên không?”
Taṃ kiṃ maññasi, tissa, rūpe vigatarāgassa vigatacchandassa vigatapemassa vigatapipāsassa vigatapariḷāhassa vigatataṇhassa, tassa rūpassa vipariṇāmaññathābhāvā uppajjanti sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā”ti?

“Thưa không, bạch Thế Tôn”.
“No hetaṃ, bhante”.

“Lành thay, lành thay, này Tissa!
“Sādhu sādhu, tissa.

Như vậy là phải, này Tissa.
Evañhetaṃ, tissa, hoti.

Đối với người đã ly tham đối với sắc. Ðối với người đã ly tham, đã ly dục, đã ly ái, đã ly khát, đã ly khát ái, đã ly nhiệt tình, đã ly khát ái đối với thọ... đối với tưởng... đối với các hành... Như người đã ly tham đối với các hành, người đã ly tham, đã ly dục, đã ly ái, đã ly khát, đã ly khát ái đối với thức, thời khi thức ấy biến hoại, đổi khác, sầu, bi, khổ, ưu, não có khởi lên không?”
Yathā taṃ rūpe vigatarāgassa ... vedanāya ... saññāya ... saṅkhāresu vigatarāgassa ... viññāṇe vigatarāgassa vigatacchandassa vigatapemassa vigatapipāsassa vigatapariḷāhassa vigatataṇhassa tassa viññāṇassa vipariṇāmaññathābhāvā uppajjanti sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā”ti?

“Thưa không, bạch Thế Tôn”.
“No hetaṃ, bhante”.

“Lành thay, lành thay, này Tissa! Như vậy là phải, này Tissa. Đối với người đã ly tham đối với thức.
“Sādhu sādhu, tissa. Evañhetaṃ, tissa, hoti. Yathā taṃ viññāṇe vigatarāgassa.

Này Tissa, Ông nghĩ thế nào, sắc là thường hay vô thường?”
Taṃ kiṃ maññasi, tissa, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā”ti?

“Là vô thường, bạch Thế Tôn”.
“Aniccaṃ, bhante”.

“Thọ... tưởng... các hành... thức là thường hay vô thường?”
“Vedanā ... saññā ... saṅkhārā ... viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā”ti?

“Là vô thường, bạch Thế Tôn”.
“Aniccaṃ, bhante”.

“Do vậy ... thấy vậy ... không còn trở lui trạng thái này nữa. Vị ấy biết rõ như vậy.
“Tasmātiha ...pe... evaṃ passaṃ ...pe... nāparaṃ itthattāyāti pajānāti.

Ví như, này Tissa, có hai người. Một người không giỏi về đường sá, một người giỏi về đường sá. Trong hai người ấy, người không giỏi về đường sá này hỏi người giỏi về đường sá kia về con đường. Người ấy trả lời:
Seyyathāpi, tissa, dve purisā—eko puriso amaggakusalo, eko puriso maggakusalo. Tamenaṃ so amaggakusalo puriso amuṃ maggakusalaṃ purisaṃ maggaṃ puccheyya. So evaṃ vadeyya:

‘Hãy đi, này Bạn, đây là con đường. Hãy đi theo con đường ấy trong một thời gian. Sau khi đi theo con đường ấy một thời gian, Bạn sẽ thấy con đường ấy chia làm hai. Ở đây, hãy bỏ con đường phía trái, và lấy con đường phía mặt. Rồi đi theo con đường ấy trong một thời gian. Sau khi đi theo con đường ấy trong một thời gian, Bạn sẽ thấy một khu rừng rậm. Hãy đi theo con đường ấy trong một thời gian. Sau khi đi theo con đường ấy trong một thời gian, Bạn sẽ thấy một đầm nước lớn. Hãy đi theo con đường ấy trong một thời gian, Bạn sẽ thấy một vực nước sâu. Hãy đi theo con đường ấy trong một thời gian. Sau khi đi theo con đường ấy trong một thời gian, Bạn sẽ thấy một khoảnh đất bằng khả ái!’
‘ehi, bho purisa, ayaṃ maggo. Tena muhuttaṃ gaccha. Tena muhuttaṃ gantvā dakkhissasi dvedhāpathaṃ, tattha vāmaṃ muñcitvā dakkhiṇaṃ gaṇhāhi. Tena muhuttaṃ gaccha. Tena muhuttaṃ gantvā dakkhissasi tibbaṃ vanasaṇḍaṃ. Tena muhuttaṃ gaccha. Tena muhuttaṃ gantvā dakkhissasi mahantaṃ ninnaṃ pallalaṃ. Tena muhuttaṃ gaccha. Tena muhuttaṃ gantvā dakkhissasi sobbhaṃ papātaṃ. Tena muhuttaṃ gaccha. Tena muhuttaṃ gantvā dakkhissasi samaṃ bhūmibhāgaṃ ramaṇīyan’ti.

Ðây là ví dụ của Ta dùng, này Tissa, để nêu rõ ý nghĩa. Và ý nghĩa như sau:
Upamā kho myāyaṃ, tissa, katā atthassa viññāpanāya. Ayaṃ cevettha attho:

‘Người không giỏi về đường sá’, này Tissa, là ví cho kẻ phàm phu.
‘puriso amaggakusalo’ti kho, tissa, puthujjanassetaṃ adhivacanaṃ.

‘Người giỏi về đường sá’, này Tissa, là ví cho Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác.
‘Puriso maggakusalo’ti kho, tissa, tathāgatassetaṃ adhivacanaṃ arahato sammāsambuddhassa.

‘Con đường chia làm hai’, này Tissa, là ví cho trạng thái nghi hoặc.
‘Dvedhāpatho’ti kho, tissa, vicikicchāyetaṃ adhivacanaṃ.

‘Con đường tay trái’, này Tissa, là ví cho con đường tà đạo tám ngành, tức là tà tri kiến... tà định.
‘Vāmo maggo’ti kho, tissa, aṭṭhaṅgikassetaṃ micchāmaggassa adhivacanaṃ, seyyathidaṃ—micchādiṭṭhiyā ...pe... micchāsamādhissa.

‘Con đường tay mặt’, này Tissa, là ví cho con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến ... chánh định.
‘Dakkhiṇo maggo’ti kho, tissa, ariyassetaṃ aṭṭhaṅgikassa maggassa adhivacanaṃ, seyyathidaṃ—sammādiṭṭhiyā ...pe... sammāsamādhissa.

‘Khu rừng rậm’, này Tissa, là ví cho vô minh.
‘Tibbo vanasaṇḍo’ti kho, tissa, avijjāyetaṃ adhivacanaṃ.

‘Các đầm nước thấp’, này Tissa, là ví cho các dục.
‘Mahantaṃ ninnaṃ pallalan’ti kho, tissa, kāmānametaṃ adhivacanaṃ.

‘Vực nước sâu’, này Tissa, là ví cho phẫn nộ, ưu não.
‘Sobbho papāto’ti kho, tissa, kodhūpāyāsassetaṃ adhivacanaṃ.

‘Khoảnh đất bằng phẳng khả ái’, này Tissa, là ví cho Niết-bàn.
‘Samo bhūmibhāgo ramaṇīyo’ti kho, tissa, nibbānassetaṃ adhivacanaṃ.

Hãy hoan hỷ, này Tissa! Hãy hoan hỷ, này Tissa! Ta giáo giới (cho Ông), Ta giúp đỡ (cho Ông), Ta giảng dạy (cho Ông)”.
Abhirama, tissa, abhirama, tissa. Ahamovādena ahamanuggahena ahamanusāsaniyā”ti.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy, Tôn giả Tissa hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Idamavoca bhagavā. Attamano āyasmā tisso bhagavato bhāsitaṃ abhinandīti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt