Tương Ưng Bộ 23.4
Saṃyutta Nikāya 23.4
Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamamāravagga
Sở Biến Tri
Pariññeyyasutta
Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.
Thế Tôn nói với Tôn giả Rādha đang ngồi một bên:
Āyasmā rādho yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ rādhaṃ bhagavā etadavoca:
“Này Rādha, Ta sẽ thuyết về các pháp cần phải biến tri, sự biến tri. Và Ông đã được biến tri. Hãy lắng nghe và khéo suy nghiệm, Ta sẽ giảng”.
“Pariññeyye ca, rādha, dhamme desessāmi pariññañca pariññātāviṃ puggalañca. Taṃ suṇāhi, sādhukaṃ manasi karohi; bhāsissāmī”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Tôn giả Rādha vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Evaṃ, bhante”ti kho āyasmā rādho bhagavato paccassosi. Bhagavā etadavoca:
“Này Rādha, thế nào là pháp cần phải biến tri? Sắc, này Rādha, là pháp cần phải biến tri. Thọ, này Rādha, là pháp cần phải biến tri. Tưởng, này Rādha, là pháp cần phải biến tri. Các hành, này Rādha, là pháp cần phải biến tri. Thức, này Rādha, là pháp cần phải biến tri. Những pháp này, này Rādha, là những pháp cần phải biến tri.
“katame ca, rādha, pariññeyyā dhammā? Rūpaṃ kho, rādha, pariññeyyo dhammo, vedanā pariññeyyo dhammo, saññā pariññeyyo dhammo, saṅkhārā pariññeyyo dhammo, viññāṇaṃ pariññeyyo dhammo. Ime vuccanti, rādha, pariññeyyā dhammā.
Và này Rādha, thế nào là sự biến tri? Này Rādha, sự đoạn diệt tham, sự đoạn diệt sân, sự đoạn diệt si. Như vậy, này Rādha, gọi là chánh biến tri.
Katamā ca, rādha, pariññā? Yo kho, rādha, rāgakkhayo dosakkhayo mohakkhayo— ayaṃ vuccati, rādha, pariññā.
Và này Rādha, thế nào là người đã chánh biến tri? ‘Bậc A-la-hán’, cần phải trả lời như vậy. Bậc Tôn giả với tên như thế này, với dòng họ như thế này. Như vậy, này Rādha, là người đã được chánh biến tri”.
Katamo ca, rādha, pariññātāvī puggalo? ‘Arahā’tissa vacanīyaṃ. Yvāyaṃ āyasmā evaṃnāmo evaṅgotto— ayaṃ vuccati, rādha, pariññātāvī puggalo”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt