Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 24.19

Tương Ưng Bộ 24.19
Saṃyutta Nikāya 24.19

Phẩm Trùng Thuyết (1)
2. Dutiyagamanavagga

Gió
Vātasutta

Nhân duyên ở Sāvatthī.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane.

“Do có cái gì, này các Tỷ-kheo, do chấp thủ cái gì, do thiên chấp cái gì, (tà) kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, đàn bà mang thai không sanh, mặt trăng, mặt trời không mọc hay không lặn. Tất cả đều đứng vững như cột trụ’?”
“kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati: ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’”ti?

“Ðối với chúng con, bạch Thế Tôn, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản, lấy Thế Tôn làm lãnh đạo, lấy Thế Tôn làm chỗ nương tựa. Lành thay, bạch Thế Tôn! Thế Tôn hãy nói cho chúng con ý nghĩa của lời dạy ấy. Sau khi nghe lời dạy của Thế Tôn, các Tỷ-kheo sẽ thọ trì”.
“Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā bhagavaṃnettikā bhagavaṃpaṭisaraṇā. Sādhu vata, bhante, bhagavantaññeva paṭibhātu etassa bhāsitassa attho. Bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantī”ti.

“Do có sắc, này các Tỷ-kheo, do chấp thủ sắc, do thiên chấp sắc, (tà) kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, đàn bà có thai không sanh, mặt trăng, mặt trời không mọc hay không lặn. Tất cả đều đứng vững như cột trụ’.
“Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati: ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.

Do có thọ ... có tưởng ... có các hành...Do có thức, này các Tỷ-kheo, do chấp thủ thức, do thiên chấp thức, (tà) kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, đàn bà có thai không sanh, mặt trăng, mặt trời không mọc hay không lặn. Tất cả đều đứng vững như cột trụ’.
Vedanāya sati ...pe... saññāya sati ... saṅkhāresu sati ... viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati: ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.

Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường?”
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā”ti?

“Là vô thường, bạch Thế Tôn” .... chịu sự biến hoại, nếu không chấp thủ cái ấy, thời có thể khởi lên (tà) kiến: ‘Gió không thổi, sông không chảy, đàn bà có thai không sanh, mặt trăng, mặt trời không mọc hay không lặn. Tất cả đều đứng vững như cột trụ’?”
“Aniccaṃ, bhante” ...pe... vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya—na vātā vāyanti ...pe... esikaṭṭhāyiṭṭhitā”ti?

“Thưa không, bạch Thế Tôn”.
“No hetaṃ, bhante”.

“Và này các Tỷ-kheo, khi có khổ, chấp thủ lấy khổ, dính mắc vào khổ, thời có thể khởi lên (tà) kiến: ‘Gió không thổi, sông không chảy, đàn bà có thai không sanh, mặt trăng, mặt trời không mọc hay không lặn. Tất cả đều đứng vững như cột trụ’?”
“Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati: ‘na vātā vāyanti ...pe... esikaṭṭhāyiṭṭhitā’”ti.

“Thọ là thường hay vô thường” ... “Tưởng ... Các hành ... Thức là thường hay vô thường?”
“Vedanā niccā vā aniccā vā”ti ... “saññā ... saṅkhārā ... viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā”ti?

“Là vô thường, bạch Thế Tôn” ... chịu sự biến hoại, nếu không chấp thủ cái ấy, thời có thể khởi lên (tà) kiến: ‘Gió không thổi, sông không chảy, đàn bà có thai không sanh, mặt trăng, mặt trời không mọc hay không lặn. Tất cả đều đứng vững như cột trụ’?”
“Aniccaṃ, bhante” ...pe... vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya ‘na vātā vāyanti ...pe... esikaṭṭhāyiṭṭhitā’”ti?

“Thưa không, bạch Thế Tôn”.
“No hetaṃ, bhante”.

“Và này các Tỷ-kheo, có khổ, chấp thủ lấy khổ, dính mắc vào khổ, thời có thể khởi lên (tà) kiến: ‘Gió không thổi, sông không chảy, đàn bà có thai không sanh, mặt trăng, mặt trời không mọc hay không lặn. Tất cả đều đứng vững như cột trụ’?”
“Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjeyya: ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā, esikaṭṭhāyiṭṭhitā’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt