Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.154

Tương Ưng Bộ 35.154
Saṃyutta Nikāya 35.154

15. Phẩm Mới Và Cũ
15. Navapurāṇavagga

Căn
Indriyasampannasutta

Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn ... Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami ...pe... ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

“‘Các căn được thành tựu’, như vậy được nói đến. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, các căn được thành tựu?”
“‘indriyasampanno, indriyasampanno’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, indriyasampanno hotī”ti?

“Nếu Tỷ-kheo quán sanh diệt trong nhãn căn, vị ấy nhàm chán đối với nhãn căn ... trong nhĩ căn ... trong tỷ căn ...
“Cakkhundriye ce, bhikkhu, udayabbayānupassī viharanto cakkhundriye nibbindati ...pe...

Nếu Tỷ-kheo quán sanh diệt trong thiệt căn, vị ấy nhàm chán đối với thiệt căn ... trong thân căn ...
jivhindriye ce, bhikkhu, udayabbayānupassī viharanto jivhindriye nibbindati ...pe...

Nếu Tỷ-kheo quán sanh diệt trong ý căn, vị ấy nhàm chán đối với ý căn.
manindriye ce, bhikkhu, udayabbayānupassī viharanto manindriye nibbindati.

Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy được giải thoát. Trong sự giải thoát, khởi lên trí biết rằng: ‘Ta đã được giải thoát’.
Nibbindaṃ virajjati ...pe... vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti.

Vị ấy biết rõ rằng: ‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’.
‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānāti.

Cho đến như vậy, Tỷ-kheo thành tựu các căn”.
Ettāvatā kho, bhikkhu, indriyasampanno hotī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt