Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.240

Tương Ưng Bộ 35.240
Saṃyutta Nikāya 35.240

19. Phẩm Rắn Độc
19. Āsīvisavagga

Con Rùa
Kummopamasutta

“Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có một con Rùa, vào buổi chiều, đang đi kiếm mồi dọc theo bờ sông.
“Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, kummo kacchapo sāyanhasamayaṃ anunadītīre gocarapasuto ahosi.

Một con Chó Rừng, này các Tỷ-kheo, vào buổi chiều, cũng đi tìm mồi dọc theo bờ sông.
Siṅgālopi kho, bhikkhave, sāyanhasamayaṃ anunadītīre gocarapasuto ahosi.

Này các Tỷ-kheo, con Rùa từ đàng xa trông thấy con Chó Rừng đang đi tìm mồi, thấy vậy liền rụt bốn chân và thứ năm là cổ vào trong mai Rùa của mình và nằm bất động, im lặng.
Addasā kho, bhikkhave, kummo kacchapo siṅgālaṃ dūratova gocarapasutaṃ. Disvāna soṇḍipañcamāni aṅgāni sake kapāle samodahitvā appossukko tuṇhībhūto saṅkasāyati.

Này các Tỷ-kheo, con Chó Rừng từ đàng xa trông thấy con Rùa, đi đến con Rùa sau khi đến, đứng một bên và nghĩ rằng:
Siṅgālopi kho, bhikkhave, addasa kummaṃ kacchapaṃ dūratova gocarapasutaṃ. Disvāna yena kummo kacchapo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā kummaṃ kacchapaṃ paccupaṭṭhito ahosi:

‘Khi nào con Rùa này thò ra thân phần nào và cổ là thứ năm, ngay tại chỗ ấy, ta sẽ nắm lấy, bẻ gãy và ăn’.
‘yadāyaṃ kummo kacchapo soṇḍipañcamānaṃ aṅgānaṃ aññataraṃ vā aññataraṃ vā aṅgaṃ abhininnāmessati, tattheva naṃ gahetvā uddālitvā khādissāmī’ti.

Nhưng, này các Tỷ-kheo, vì rằng con Rùa không thò ra một thân phần nào và cổ là thứ năm, nên con Chó Rừng nhàm chán con Rùa và bỏ đi, không nắm được cơ hội.
Yadā kho, bhikkhave, kummo kacchapo soṇḍipañcamānaṃ aṅgānaṃ aññataraṃ vā aññataraṃ vā aṅgaṃ na abhininnāmi, atha siṅgālo kummamhā nibbijja pakkāmi, otāraṃ alabhamāno.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ác ma thường xuyên không gián đoạn, đứng trong tư thế rình mò các Ông với ý nghĩ:
Evameva kho, bhikkhave, tumhepi māro pāpimā satataṃ samitaṃ paccupaṭṭhito:

‘Rất có thể ta nắm được cơ hội để bắt gặp từ con mắt ... từ cái lưỡi... hay từ ý’.
‘appeva nāmāhaṃ imesaṃ cakkhuto vā otāraṃ labheyyaṃ ...pe... jivhāto vā otāraṃ labheyyaṃ ...pe... manato vā otāraṃ labheyyan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, hãy sống hộ trì các căn.
Tasmātiha, bhikkhave, indriyesu guttadvārā viharatha.

Khi mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
Cakkhunā rūpaṃ disvā mā nimittaggāhino ahuvattha, mā anubyañjanaggāhino.

Những nguyên nhân gì khiến nhãn căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, hãy tự chế ngự những nguyên nhân ấy, hộ trì nhãn căn, thực hành hộ trì nhãn căn.
Yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjatha, rakkhatha cakkhundriyaṃ, cakkhundriye saṃvaraṃ āpajjatha.

Khi tai nghe tiếng ... mũi ngửi mùi ... lưỡi nếm vị ... thân cảm xúc ...
Sotena saddaṃ sutvā ... ghānena gandhaṃ ghāyitvā ... jivhāya rasaṃ sāyitvā ... kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā ...

ý nhận thức các pháp, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
manasā dhammaṃ viññāya mā nimittaggāhino ahuvattha, mā anubyañjanaggāhino.

Những nguyên nhân gì khiến ý căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, hãy tự chế ngự những nguyên nhân ấy, hộ trì ý căn, thực hành hộ trì ý căn.
Yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjatha, rakkhatha manindriyaṃ, manindriye saṃvaraṃ āpajjatha.

Này các Tỷ-kheo, khi nào các Ông sống hộ trì các căn, thời Ác ma nhàm chán các Ông và sẽ bỏ đi, không nắm giữ được cơ hội, như con Chó Rừng đối với con Rùa.
Yato tumhe, bhikkhave, indriyesu guttadvārā viharissatha, atha tumhehipi māro pāpimā nibbijja pakkamissati, otāraṃ alabhamāno—kummamhāva siṅgāloti.

Như rùa dấu thân phần,
Trong mai rùa của nó.
Cũng vậy, vị Tỷ-kheo,
Thâu nhóm mọi tâm tư,
Không nương tựa một ai,
Không hại một người nào,
Hoàn toàn đạt tịch tịnh,
Không nói xấu một ai.
Kummova aṅgāni sake kapāle,
Samodahaṃ bhikkhu manovitakke;
Anissito aññamaheṭhayāno,
Parinibbuto nūpavadeyya kañcī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt