Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.69

Tương Ưng Bộ 35.69
Saṃyutta Nikāya 35.69

Phẩm Migajāla
7. Migajālavagga

Upasena
Upasenaāsīvisasutta

Một thời Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Upasena trú ở Rājagaha (Vương Xá), rừng Sitavana (Hàn Lâm), tại hang Ðầu Con Rắn.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ca sāriputto āyasmā ca upaseno rājagahe viharanti sītavane sappasoṇḍikapabbhāre.

Lúc bấy giờ, một con rắn độc rơi trên thân Tôn giả Upasena.
Tena kho pana samayena āyasmato upasenassa kāye āsīviso patito hoti.

Rồi Tôn giả Upasena gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho āyasmā upaseno bhikkhū āmantesi:

“Chư Hiền, hãy đến và nhấc cái giường cùng với cái thân này của tôi đưa ra ngoài, trước khi thân này ở đây phân tán như một nắm rơm”.
“etha me, āvuso, imaṃ kāyaṃ mañcakaṃ āropetvā bahiddhā nīharatha. Purāyaṃ kāyo idheva vikirati; seyyathāpi bhusamuṭṭhī”ti.

Ðược nói vậy, Tôn giả Sāriputta nói với Tôn giả Upasena:
Evaṃ vutte, āyasmā sāriputto āyasmantaṃ upasenaṃ etadavoca:

“Nhưng chúng tôi không thấy thân Tôn giả Upasena đổi khác hay các căn bị biến hoại.
“na kho pana mayaṃ passāma āyasmato upasenassa kāyassa vā aññathattaṃ indriyānaṃ vā vipariṇāmaṃ.

Nhưng Tôn giả Upasena nói như sau:
Atha ca panāyasmā upaseno evamāha:

‘Này chư Hiền, hãy đến và nhấc cái giường cùng với cái thân này của tôi đưa ra ngoài, trước khi thân này ở đây bị phân tán như một nắm rơm’.”
‘etha me, āvuso, imaṃ kāyaṃ mañcakaṃ āropetvā bahiddhā nīharatha. Purāyaṃ kāyo idheva vikirati; seyyathāpi bhusamuṭṭhī’”ti.

“Này Hiền giả Sāriputta, đối với ai nghĩ rằng:
“Yassa nūna, āvuso sāriputta, evamassa:

‘Tôi là con mắt’, hay: ‘Con mắt là của tôi’...
‘ahaṃ cakkhūti vā mama cakkhūti vā ...pe...

‘Tôi là cái lưỡi’, hay: ‘Cái lưỡi là của tôi’...
ahaṃ jivhāti vā mama jivhāti vā ...

‘Tôi là ý’, hay: ‘Ý là của tôi’, thời đối với các người ấy, này Hiền giả Sāriputta, thân có thể bị đổi khác, hay các căn bị biến hoại.
ahaṃ manoti vā mama mano’ti vā. Tassa, āvuso sāriputta, siyā kāyassa vā aññathattaṃ indriyānaṃ vā vipariṇāmo.

Và này Hiền giả Sāriputta, tôi không nghĩ như sau:
Mayhañca kho, āvuso sāriputta, na evaṃ hoti:

‘Tôi là con mắt’, hay: ‘Con mắt là của tôi’...
‘ahaṃ cakkhūti vā mama cakkhūti vā ...pe...

‘Tôi là cái lưỡi’, hay: ‘Cái lưỡi là của tôi’...
ahaṃ jivhāti vā mama jivhāti vā ...pe...

hay: ‘Tôi là ý’, hay: ‘Ý là của tôi’, thời này Hiền giả Sāriputta, làm sao thân ấy của tôi lại có thể đổi khác, hay các căn có thể biến hoại”.
ahaṃ manoti vā mama manoti vā’. Tassa mayhañca kho, āvuso sāriputta, kiṃ kāyassa vā aññathattaṃ bhavissati, indriyānaṃ vā vipariṇāmo”ti.

Vì rằng trong một thời gian dài, Tôn giả Upasena đã khéo nhổ tận gốc ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn tùy miên, cho nên Tôn giả Upasena không có những tư tưởng như:
Tathā hi panāyasmato upasenassa dīgharattaṃ ahaṅkāramamaṅkāramānānusayo susamūhato. Tasmā āyasmato upasenassa na evaṃ hoti:

“‘Tôi là con mắt’, hay: ‘Con mắt là của tôi’ ...
“‘ahaṃ cakkhūti vā mama cakkhūti vā ...pe...

hay: ‘Tôi là cái lưỡi’, hay: ‘Lưỡi là của tôi’ ...
ahaṃ jivhāti vā mama jivhāti vā ...pe...

hay: ‘Tôi là ý’, hay: ‘Ý là của tôi’.”
ahaṃ manoti vā mama mano’ti vā”ti.

Rồi các Tỷ-kheo ấy nhấc cái giường cùng với Tôn giả Upasena ra ngoài.
Atha kho te bhikkhū āyasmato upasenassa kāyaṃ mañcakaṃ āropetvā bahiddhā nīhariṃsu.

Rồi thân của Tôn giả Upasena, ngay tại chỗ ấy phân tán như một nắm rơm.
Atha kho āyasmato upasenassa kāyo tattheva vikiri; seyyathāpi bhusamuṭṭhīti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt