Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.90

Tương Ưng Bộ 35.90
Saṃyutta Nikāya 35.90

9. Phẩm Channa
9. Channavagga

Ái Nhiễm (1)
Paṭhamaejāsutta

“Ái nhiễm, này các Tỷ-kheo, là bệnh tật; ái nhiễm là mụt nhọt; ái nhiễm là mũi tên.
“Ejā, bhikkhave, rogo, ejā gaṇḍo, ejā sallaṃ.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Như Lai sống không ái nhiễm, không bị mũi tên làm bị thương.
Tasmātiha, bhikkhave, tathāgato anejo viharati vītasallo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo có ước vọng gì, hãy ước ‘sống không ái nhiễm, không bị mũi tên làm bị thương’.
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya ‘anejo vihareyyaṃ vītasallo’ti,

Chớ có nghĩ đến mắt, chớ có nghĩ đến trong mắt, chớ có nghĩ đến từ mắt, chớ có nghĩ đến: “Mắt là của tôi”.
cakkhuṃ na maññeyya, cakkhusmiṃ na maññeyya, cakkhuto na maññeyya, cakkhu meti na maññeyya;

Chớ có nghĩ đến các sắc, chớ có nghĩ đến trong các sắc, chớ có nghĩ đến từ các sắc, chớ có nghĩ đến: “Các sắc là của tôi”.
rūpe na maññeyya, rūpesu na maññeyya, rūpato na maññeyya, rūpā meti na maññeyya;

Chớ có nghĩ đến nhãn thức, chớ có nghĩ đến trong nhãn thức, chớ có nghĩ đến từ nhãn thức, chớ có nghĩ đến: “Nhãn thức là của tôi”.
cakkhuviññāṇaṃ na maññeyya, cakkhuviññāṇasmiṃ na maññeyya, cakkhuviññāṇato na maññeyya, cakkhuviññāṇaṃ meti na maññeyya;

Chớ có nghĩ đến nhãn xúc, chớ có nghĩ đến trong nhãn xúc, chớ có nghĩ đến từ nhãn xúc, chớ có nghĩ đến: “Nhãn xúc là của tôi”.
cakkhusamphassaṃ na maññeyya, cakkhusamphassasmiṃ na maññeyya, cakkhusamphassato na maññeyya, cakkhusamphasso meti na maññeyya.

Do duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; chớ có nghĩ đến cảm thọ ấy, chớ có nghĩ đến trong cảm thọ ấy, chớ có nghĩ đến từ cảm thọ ấy, chớ có nghĩ đến: “Cảm thọ ấy là tôi”.
Yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na maññeyya, tasmimpi na maññeyya, tatopi na maññeyya, taṃ meti na maññeyya.

Chớ có nghĩ đến tai ... Chớ có nghĩ đến mũi ...
Sotaṃ na maññeyya ...pe... ghānaṃ na maññeyya ...pe...

Chớ có nghĩ đến lưỡi, chớ có nghĩ đến trong lưỡi, chớ có nghĩ đến từ lưỡi, chớ có nghĩ đến: “Lưỡi là của tôi”.
jivhaṃ na maññeyya, jivhāya na maññeyya, jivhāto na maññeyya, jivhā meti na maññeyya;

Chớ có nghĩ đến vị ...
rase na maññeyya ...pe...

Chớ có nghĩ đến thiệt thức ...
jivhāviññāṇaṃ na maññeyya ...pe...

Chớ có nghĩ đến thiệt xúc ...
jivhāsamphassaṃ na maññeyya ...pe...

Do duyên thiệt xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; chớ có nghĩ đến cảm thọ ấy, chớ có nghĩ đến trong cảm thọ ấy, chớ có nghĩ đến từ cảm thọ ấy, chớ có nghĩ đến: “Cảm thọ ấy là tôi”.
yampidaṃ jivhāsamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na maññeyya, tasmimpi na maññeyya, tatopi na maññeyya, taṃ meti na maññeyya.

Chớ có nghĩ đến thân ...
Kāyaṃ na maññeyya ...pe...

Chớ có nghĩ đến ý, chớ có nghĩ đến trong ý, chớ có nghĩ đến từ ý, chớ có nghĩ đến: “Ý là của tôi”.
manaṃ na maññeyya, manasmiṃ na maññeyya, manato na maññeyya, mano meti na maññeyya;

Chớ có nghĩ đến các pháp, chớ có nghĩ đến trong các pháp, chớ có nghĩ đến từ các pháp, chớ có nghĩ đến: “Các pháp là của tôi”.
dhamme na maññeyya ...pe...

Chớ có nghĩ đến ý thức, chớ có nghĩ đến trong ý thức, chớ có nghĩ đến từ ý thức, chớ có nghĩ đến: “Ý thức là của tôi”.
mano viññāṇaṃ ...pe...

Chớ có nghĩ đến ý xúc, chớ có nghĩ đến trong ý xúc, chớ có nghĩ đến từ ý xúc, chớ có nghĩ đến: “Ý xúc là của tôi”.
manosamphassaṃ ...pe...

Do duyên ý xúc, khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; chớ có nghĩ đến cảm thọ ấy, chớ có nghĩ đến trong cảm thọ ấy, chớ có nghĩ đến từ cảm thọ ấy, chớ có nghĩ đến: “Cảm thọ ấy là của tôi”.
yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na maññeyya, tasmimpi na maññeyya, tatopi na maññeyya, taṃ meti na maññeyya;

Chớ có nghĩ đến tất cả, chớ có nghĩ đến trong tất cả, chớ có nghĩ đến từ tất cả, chớ có nghĩ đến: “Tất cả là của tôi”.
sabbaṃ na maññeyya, sabbasmiṃ na maññeyya, sabbato na maññeyya, sabbaṃ meti na maññeyya.

Vị ấy do không nghĩ đến nên không chấp thủ một vật gì ở đời.
So evaṃ amaññamāno na kiñcipi loke upādiyati.

Do không chấp thủ, vị ấy không có dao động. Do không dao động, vị ấy tự mình tịch tịnh một cách hoàn toàn.
Anupādiyaṃ na paritassati. Aparitassaṃ paccattaññeva parinibbāyati.

Vị ấy biết rõ: ‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’.”
‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt