Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 36.21

Tương Ưng Bộ 36.21
Saṃyutta Nikāya 36.21

3. Phẩm Một Trăm Lẻ Tám Pháp Môn
3. Aṭṭhasatapariyāyavagga

Sīvaka
Sīvakasutta

Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá) tại Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Rồi du sĩ Moḷiyasīvaka đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu liền ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, du sĩ Moḷiyasīvaka thưa với Thế Tôn:
Atha kho moḷiyasīvako paribbājako yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho moḷiyasīvako paribbājako bhagavantaṃ etadavoca:

“Thưa Tôn giả Gotama, có một số Sa-môn, Bà-la-môn thuyết như sau, thấy như sau:
“santi, bho gotama, eke samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino:

‘Con người cảm thọ cảm giác gì, lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ; tất cả thọ ấy đều do nhân đã làm trong quá khứ’.
‘yaṃ kiñcāyaṃ purisapuggalo paṭisaṃvedeti sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā sabbaṃ taṃ pubbekatahetū’ti.

Ở đây, Tôn giả Gotama nói như thế nào?”
Idha bhavaṃ gotamo kimāhā”ti?

“Này Sīvaka, ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ mật.
“Pittasamuṭṭhānānipi kho, sīvaka, idhekaccāni vedayitāni uppajjanti.

Này Sīvaka, hoặc là Ông phải tự mình biết rằng: ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ mật.
Sāmampi kho etaṃ, sīvaka, veditabbaṃ yathā pittasamuṭṭhānānipi idhekaccāni vedayitāni uppajjanti.

Hay là, này Sīvaka, thế giới chấp nhận là đúng sự thật rằng: ở đây, một số cảm thọ khởi lên phát sanh từ mật.
Lokassapi kho etaṃ, sīvaka, saccasammataṃ yathā pittasamuṭṭhānānipi idhekaccāni vedayitāni uppajjanti.

Ở đây, này Sīvaka, những vị Sa-môn, Bà-la-môn nào thuyết như sau, thấy như sau:
Tatra, sīvaka, ye te samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino:

‘Con người cảm thọ cảm giác gì, lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ; tất cả thọ đều do nhân đã làm trong quá khứ’;
‘yaṃ kiñcāyaṃ purisapuggalo paṭisaṃvedeti sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā sabbaṃ taṃ pubbekatahetū’ti.

nếu do họ tự mình biết, họ thật sự đi quá xa; nếu được thế giới chấp nhận là đúng sự thật, họ cũng đi quá xa.
Yañca sāmaṃ ñātaṃ tañca atidhāvanti, yañca loke saccasammataṃ tañca atidhāvanti.

Do vậy, Ta tuyên bố rằng các Sa-môn, Bà-la-môn ấy thuộc về tà.
Tasmā tesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ micchāti vadāmi.

Này Sīvaka, ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ đàm (niêm dịch) ...
Semhasamuṭṭhānānipi kho, sīvaka ...pe...

Này Sīvaka, ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ gió ...
vātasamuṭṭhānānipi kho, sīvaka ...pe...

Này Sīvaka, ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh do các dịch (nước) thể ...
sannipātikānipi kho, sīvaka ...pe...

Này Sīvaka, ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ sự thay đổi thời tiết ...
utupariṇāmajānipi kho, sīvaka ...pe...

Này Sīvaka, ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ sự không chăm sóc bản thân ...
visamaparihārajānipi kho, sīvaka ...pe...

Này Sīvaka, ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ các công kích thình lình từ bên ngoài vào ...
opakkamikānipi kho, sīvaka ...pe...

Do quả dị thục của nghiệp, này Sīvaka, ở đây, một số cảm thọ được khởi lên.
kammavipākajānipi kho, sīvaka, idhekaccāni vedayitāni uppajjanti.

Này Sīvaka, hoặc là Ông phải tự mình biết rằng: ở đây, một số cảm thọ khởi lên vì kết quả dị thục của nghiệp.
Sāmampi kho etaṃ, sīvaka, veditabbaṃ. Yathā kammavipākajānipi idhekaccāni vedayitāni uppajjanti;

Hay là, này Sīvaka, thế giới chấp nhận là đúng sự thật rằng: ở đây, một số cảm thọ khởi lên vì kết quả dị thục của nghiệp.
lokassapi kho etaṃ, sīvaka, saccasammataṃ. Yathā kammavipākajānipi idhekaccāni vedayitāni uppajjanti;

Ở đây, này Sīvaka, những vị Sa-môn, Bà-la-môn nào thuyết như sau, thấy như sau:
tatra, sīvaka, ye te samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino:

‘Con người cảm thọ cảm giác gì, lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ; tất cả thọ đều do nhân đã làm trong quá khứ’;
‘yaṃ kiñcāyaṃ purisapuggalo paṭisaṃvedeti sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā sabbaṃ taṃ pubbekatahetū’ti.

nếu do họ tự mình biết, họ thật sự đi quá xa; nếu được thế giới chấp nhận là đúng sự thật, họ cũng đi quá xa.
Yañca sāmaṃ ñātaṃ tañca atidhāvanti yañca loke saccasammataṃ tañca atidhāvanti.

Do vậy, Ta tuyên bố rằng ‘các Sa-môn, Bà-la-môn ấy thuộc về tà’.”
Tasmā ‘tesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ micchā’ti vadāmī”ti.

Khi được nói vậy, du sĩ Moḷiyasīvaka bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, moḷiyasīvako paribbājako bhagavantaṃ etadavoca:

“Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn ... từ nay cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng!”
“abhikkantaṃ, bho gotama, abhikkantaṃ, bho gotama ...pe... upāsakaṃ maṃ bhavaṃ gotamo dhāretu ajjatagge pāṇupetaṃ saraṇaṃ gatan”ti.

“Mật, niêm dịch và gió,
Dịch thể cùng tụ hội,
Sự thay đổi thời tiết,
Không chăm sóc bản thân,
Sự công kích thình lình,
Nghiệp quả là thứ tám.”
“Pittaṃ semhañca vāto ca,
Sannipātā utūni ca;
Visamaṃ opakkamikaṃ,
Kammavipākena aṭṭhamī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt