Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 36.27

Tương Ưng Bộ 36.27
Saṃyutta Nikāya 36.27

3. Phẩm Một Trăm Lẻ Tám Pháp Môn
3. Aṭṭhasatapariyāyavagga

Sa-môn, Bà-la-môn (1)
Paṭhamasamaṇabrāhmaṇasutta

“Này các Tỷ-kheo, có ba thọ này. Thế nào là ba?
“Tisso imā, bhikkhave, vedanā. Katamā tisso?

Lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ.
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā.

Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào không như thật tuệ tri sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự xuất ly của ba thọ này.
Ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā imāsaṃ tissannaṃ vedanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ nappajānanti.

Này các Tỷ-kheo, ta không gọi là Sa-môn hay Bà-la-môn. Bởi họ không thành tựu mục đích của Sa-môn, Bà-la-môn, không như thật tuệ tri sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự xuất ly của ba thọ này.
Na me te, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā, na ca pana te āyasmanto sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanti.

Này các Tỷ-kheo, có những Sa-môn hay Bà-la-môn như thật tuệ tri sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự xuất ly của ba thọ này.
Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā imāsaṃ tissannaṃ vedanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ pajānanti.

Này các Tỷ-kheo, ta gọi là Sa-môn hay Bà-la-môn. Bởi họ thành tựu mục đích của Sa-môn, Bà-la-môn với thắng trí, tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú pháp.
Te kho me, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu ceva samaṇasammatā brāhmaṇesu ca brāhmaṇasammatā. Te ca panāyasmanto sāmaññatthañca brahmaññatthañca, diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt