Tương Ưng Bộ 38.2
Saṃyutta Nikāya 38.2
1. Phẩm Jambukhādaka
1. Jambukhādakavagga
A-La-Hán
Arahattapañhāsutta
“‘A-la-hán, A-la-hán’, này Hiền giả Sāriputta, được gọi là như vậy. Này Hiền giả, thế nào là A-la-hán?”
“‘Arahattaṃ, arahattan’ti, āvuso sāriputta, vuccati. Katamaṃ nu kho, āvuso, arahattan”ti?
“Này Hiền giả, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, đây gọi là A-la-hán”.
“Yo kho, āvuso, rāgakkhayo dosakkhayo mohakkhayo— idaṃ vuccati arahattan”ti.
“Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy?”
“Atthi panāvuso, maggo atthi paṭipadā etassa arahattassa sacchikiriyāyā”ti?
“Này Hiền giả, có con đường, có đạo lộ đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy”.
“Atthi kho, āvuso, maggo atthi paṭipadā etassa arahattassa sacchikiriyāyā”ti.
“Này Hiền giả, con đường ấy là gì, đạo lộ ấy là gì đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy?”
“Katamo panāvuso, maggo katamā paṭipadā etassa arahattassa sacchikiriyāyā”ti?
“Này Hiền giả, đây là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến ... chánh định. Này Hiền giả, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy”.
“Ayameva kho, āvuso, ariyo aṭṭhaṅgiko maggo etassa arahattassa sacchikiriyāya, seyyathidaṃ— sammādiṭṭhi ...pe... sammāsamādhi. Ayaṃ kho, āvuso, maggo, ayaṃ paṭipadā etassa arahattassa sacchikiriyāyā”ti.
“Này Hiền giả, hiền thiện là con đường, hiền thiện là đạo lộ đưa đến chứng đắc A-la-hán. Thật là vừa đủ, này Hiền giả, để không phóng dật”.
“Bhaddako, āvuso, maggo bhaddikā paṭipadā etassa arahattassa sacchikiriyāya. Alañca panāvuso sāriputta, appamādāyā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt