Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 40.3

Tương Ưng Bộ 40.3
Saṃyutta Nikāya 40.3

1. Phẩm Moggallāna
1. Moggallānavagga

Với Lạc
Tatiyajhānapañhāsutta

“‘Thiền thứ ba, Thiền thứ ba’, như vậy được nói đến. Như thế nào là Thiền thứ ba?
“‘Tatiyaṃ jhānaṃ, tatiyaṃ jhānan’ti vuccati. Katamaṃ nu kho tatiyaṃ jhānanti?

Rồi này chư Hiền, tôi suy nghĩ như sau:
Tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi—

Ở đây, Tỷ-kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là ‘xả niệm lạc trú’, chứng và trú Thiền thứ ba.
idha bhikkhu pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti: ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Ðây gọi là Thiền thứ ba.
Idaṃ vuccati tatiyaṃ jhānanti.

Rồi này chư Hiền, tôi ly hỷ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc th. Các bậc Thánh gọi là ‘xả niệm lạc trú’, chứng và trú Thiền thứ ba.
So khvāhaṃ, āvuso, pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharāmi sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedemi. Yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti: ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi.

Này chư Hiền, do tôi trú với an trú này, các tưởng câu hữu với hỷ được tác ý và hiện hành.
Tassa mayhaṃ, āvuso, iminā vihārena viharato pītisahagatā saññāmanasikārā samudācaranti.

Rồi này chư Hiền, Thế Tôn với thần thông đi đến tôi và nói như sau:
Atha kho maṃ, āvuso, bhagavā iddhiyā upasaṅkamitvā etadavoca:

‘Này Moggallāna, này Moggallāna, chớ có phóng dật Thiền thứ ba! Này Moggallāna, hãy đặt tâm vào Thiền thứ ba! Hãy nhứt tâm vào Thiền thứ ba! Hãy định tâm vào Thiền thứ ba!’
‘moggallāna, moggallāna. Mā, brāhmaṇa, tatiyaṃ jhānaṃ pamādo, tatiye jhāne cittaṃ saṇṭhapehi, tatiye jhāne cittaṃ ekodiṃ karohi, tatiye jhāne cittaṃ samādahā’ti.

Rồi này chư Hiền, trong một thời gian khác, tôi ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là ‘xả niệm lạc trú’, chứng và trú Thiền thứ ba.
So khvāhaṃ, āvuso, aparena samayena pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharāmi sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedemi, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti: ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja vihāsiṃ.

Này chư Hiền, nếu ai nói một cách chơn chánh:
Yañhi taṃ, āvuso, sammā vadamāno vadeyya:

‘Vị đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’,
‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṃ patto’ti,

người ấy sẽ nói về tôi như sau: ‘Mahāmoggallāna là người đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’.”
mamaṃ taṃ sammā vadamāno vadeyya: ‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṃ patto’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt