Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 44.3

Tương Ưng Bộ 44.3
Saṃyutta Nikāya 44.3

1. Phẩm Không Thuyết
1. Abyākatavagga

Sāriputta và Koṭṭhita (1) (hay Trú trước)
Paṭhamasāriputtakoṭṭhikasutta

Một thời Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahākoṭṭhita trú ở Varanasi, tại Isipatana, trong vườn Nai.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ca sāriputto, āyasmā ca mahākoṭṭhiko bārāṇasiyaṃ viharanti isipatane migadāye.

Rồi Tôn giả Mahākoṭṭhita, vào buổi chiều, từ chỗ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến Tôn giả Sāriputta, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sāriputta những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên.
Atha kho āyasmā mahākoṭṭhiko sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.

Ngồi một bên, Tôn giả Mahākoṭṭhita nói với Tôn giả Sāriputta:
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā mahākoṭṭhiko āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca:

“Thưa Hiền giả Sāriputta, Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không?”
“Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, hoti tathāgato paraṃ maraṇā”ti?

“Thưa Hiền giả, Thế Tôn không trả lời: ‘Như Lai có tồn tại sau khi chết’.”
“Abyākataṃ kho etaṃ, āvuso, bhagavatā: ‘hoti tathāgato paraṃ maraṇā’”ti.

“Thế là, thưa Hiền giả, Như Lai không tồn tại sau khi chết?”
“Kiṃ panāvuso, na hoti tathāgato paraṃ maraṇā”ti?

“Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai không tồn tại sau khi chết’.”
“Etampi kho, āvuso, abyākataṃ bhagavatā: ‘na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’”ti.

“Thế là, thưa Hiền giả, Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết?”
“Kiṃ nu kho, āvuso, hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā”ti?

“Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết’.”
“Abyākataṃ kho etaṃ, āvuso, bhagavatā: ‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā’”ti.

“Thế là, thưa Hiền giả, Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết?”
“Kiṃ panāvuso, neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā”ti?

“Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.”
“Etampi kho, āvuso, abyākataṃ bhagavatā: ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’”ti.

“Ðược hỏi: ‘Thưa Hiền giả, Như Lai có tồn tại sau khi chết không?’,
“‘Kiṃ nu kho, āvuso, hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti

“Hiền giả trả lời: Thưa Hiền giả, Thế Tôn không trả lời: ‘Như Lai có tồn tại sau khi chết’. Ðược hỏi: ‘Thưa Hiền giả, thế là Như Lai không tồn tại sau khi chết?’, Hiền giả trả lời: Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai không tồn tại sau khi chết’. Ðược hỏi: ‘Thế là, thưa Hiền giả, Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết?’, Hiền giả trả lời: Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết’. Ðược hỏi: ‘Thưa Hiền giả, thế là Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết?’, Hiền giả trả lời: Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
“‘Kiṃ nu kho, āvuso, hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti iti puṭṭho samāno, ‘abyākataṃ kho etaṃ, āvuso, bhagavatā— hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti vadesi ...pe... ‘kiṃ panāvuso, neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti iti puṭṭho samāno: ‘etampi kho, āvuso, abyākataṃ bhagavatā— neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti vadesi.

Thưa Hiền giả, do nhân gì, do duyên gì, Thế Tôn lại không trả lời?”
Ko nu kho, āvuso, hetu, ko paccayo yenetaṃ abyākataṃ bhagavatā”ti?

“Như Lai có tồn tại sau khi chết, thưa Hiền giả, là chấp trước sắc.
“Hoti tathāgato paraṃ maraṇāti kho, āvuso, rūpagatametaṃ.

Như Lai không có tồn tại sau khi chết, là chấp trước sắc.
Na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, rūpagatametaṃ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước sắc.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, rūpagatametaṃ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước sắc.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, rūpagatametaṃ.

Như Lai có tồn tại sau khi chết, là chấp trước thọ.
Hoti tathāgato paraṃ maraṇāti kho, āvuso, vedanāgatametaṃ.

Như Lai không có tồn tại sau khi chết, là chấp trước thọ.
Na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, vedanāgatametaṃ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thọ.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, vedanāgatametaṃ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thọ.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, vedanāgatametaṃ.

Như Lai có tồn tại sau khi chết, là chấp trước tưởng.
Hoti tathāgato paraṃ maraṇāti kho, āvuso, saññāgatametaṃ.

Như Lai không tồn tại sau khi chết, là chấp trước tưởng.
Na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, saññāgatametaṃ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước tưởng.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, saññāgatametaṃ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước tưởng.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, saññāgatametaṃ.

Như Lai có tồn tại sau khi chết, thưa Hiền giả, là chấp trước các hành.
Hoti tathāgato paraṃ maraṇāti kho, āvuso, saṅkhāragatametaṃ.

Như Lai không tồn tại sau khi chết là chấp trước các hành.
Na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, saṅkhāragatametaṃ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước các hành.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, saṅkhāragatametaṃ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước các hành.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, saṅkhāragatametaṃ.

Như Lai có tồn tại sau khi chết, là chấp trước thức.
Hoti tathāgato paraṃ maraṇāti kho, āvuso, viññāṇagatametaṃ.

Như Lai không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thức.
Na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, viññāṇagatametaṃ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thức.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, viññāṇagatametaṃ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thức.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti, viññāṇagatametaṃ.

Này Hiền giả, do nhân này, do duyên này, Thế Tôn không trả lời”.
Ayaṃ kho, āvuso, hetu ayaṃ paccayo, yenetaṃ abyākataṃ bhagavatā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt