Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 46.15

Tương Ưng Bộ 46.15
Saṃyutta Nikāya 46.15

2. Phẩm Về Bệnh
2. Gilānavagga

Bệnh (2)
Dutiyagilānasutta

Một thời Thế Tôn trú ở Vương Xá, rừng Trúc Lâm, tại chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Lúc bấy giờ, Tôn giả Mahāmoggallāna trú ở Núi Linh Thứu, bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh.
Tena kho pana samayena āyasmā mahāmoggallāno gijjhakūṭe pabbate viharati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.

Rồi Thế Tôn, vào buổi chiều, từ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến Tôn giả Mahāmoggallāna; sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn.
Atha kho bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā mahāmoggallāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.

Ngồi xuống, Thế Tôn nói với Tôn giả Mahāmoggallāna:
Nisajja kho bhagavā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca:

“Này Moggallāna, Ông có kham nhẫn được chăng? Ông có chịu đựng được chăng? Có phải khổ thọ giảm thiểu, không có tăng trưởng? Có phải có triệu chứng giảm thiểu, không có tăng trưởng?”
“Kacci te, moggallāna, khamanīyaṃ kacci yāpanīyaṃ? Kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti, no abhikkamanti; paṭikkamosānaṃ paññāyati, no abhikkamo”ti?

“Bạch Thế Tôn, con không thể kham nhẫn, con không thể chịu đựng. Khổ thọ kịch liệt tăng trưởng nơi con, không có giảm thiểu. Có triệu chứng tăng trưởng, không có giảm thiểu”.
“Na me, bhante, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṃ paññāyati, no paṭikkamo”ti.

“Này Moggallāna, bảy giác chi này do Ta chơn chánh thuyết giảng, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn. Thế nào là bảy?
“Sattime, moggallāna, bojjhaṅgā mayā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattanti. Katame satta?

Niệm giác chi, này Moggallāna, do Ta chơn chánh thuyết giảng, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn ... Xả giác chi, này Moggallāna, do Ta chơn chánh thuyết giảng, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
Satisambojjhaṅgo kho, moggallāna, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati ...pe... upekkhāsambojjhaṅgo kho, moggallāna, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

Bảy giác chi này, này Moggallāna, do Ta chơn chánh thuyết giảng, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn”.
Ime kho, moggallāna, satta bojjhaṅgā mayā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattantī”ti.

“Thật vậy, bạch Thế Tôn, chúng là giác chi. Thật vậy, bạch Thiện Thệ, chúng là giác chi”.
“Taggha, bhagavā, bojjhaṅgā; taggha, sugata, bojjhaṅgā”ti.

Thế Tôn thuyết như vậy, Tôn giả Mahāmoggallāna hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Idamavoca bhagavā. Attamano āyasmā mahāmoggallāno bhagavato bhāsitaṃ abhinandi.

Và Tôn giả Mahāmoggallāna được thoát khỏi bệnh ấy.
Vuṭṭhahi cāyasmā mahāmoggallāno tamhā ābādhā.

Bệnh ấy của Tôn giả Mahāmoggallāna được đoạn tận như vậy.
Tathāpahīno cāyasmato mahāmoggallānassa so ābādho ahosīti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt