Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 47.2

Tương Ưng Bộ 47.2
Saṃyutta Nikāya 47.2

1. Phẩm Ambapālī
1. Ambapālivagga

Chánh Niệm
Satisutta

Một thời Thế Tôn ở Vesālī, tại rừng Xoài của Ambapālī.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati ambapālivane.

Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo”.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: “bhikkhavo”ti.

“Bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo cần phải trú chánh niệm, tỉnh giác.
“Sato, bhikkhave, bhikkhu vihareyya sampajāno.

Ðây là lời giáo giới của Ta cho các Ông.
Ayaṃ vo amhākaṃ anusāsanī.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo chánh niệm?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu sato hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Idha, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ;

quán thọ trên các thọ ...
vedanāsu ...pe...

quán tâm trên tâm ...
citte ...pe...

quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo chánh niệm.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu sato hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tỉnh giác?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu sampajāno hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi đi tới, khi đi lui, đều tỉnh giác; khi nhìn tới, khi nhìn lui, đều tỉnh giác; khi co cánh tay, duỗi cánh tay, đều tỉnh giác; khi đắp y Tăng-già-lê, khi mang y bát, đều tỉnh giác; khi ăn uống, nhai nếm, đều tỉnh giác; khi đi tiểu tiện, đại tiện, đều tỉnh giác; khi đi, đứng, ngồi, ngủ, thức, nói, im lặng, đều tỉnh giác.
Idha, bhikkhave, bhikkhu abhikkante paṭikkante sampajānakārī hoti, ālokite vilokite sampajānakārī hoti, samiñjite pasārite sampajānakārī hoti, saṅghāṭipattacīvaradhāraṇe sampajānakārī hoti, asite pīte khāyite sāyite sampajānakārī hoti, uccārapassāvakamme sampajānakārī hoti, gate ṭhite nisinne sutte jāgarite bhāsite tuṇhībhāve sampajānakārī hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo tỉnh giác.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu sampajānakārī hoti.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hãy chánh niệm, tỉnh giác.
Sato, bhikkhave, bhikkhu vihareyya sampajāno.

Ðây là lời giáo giới của Ta cho các Ông.”
Ayaṃ vo amhākaṃ anusāsanī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt