Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 47.7

Tương Ưng Bộ 47.7
Saṃyutta Nikāya 47.7

1. Phẩm Ambapālī
1. Ambapālivagga

Con Vượn
Makkaṭasutta

“Này các Tỷ-kheo, tại núi chúa Tuyết sơn có khoảnh đất gồ ghề, không thăng bằng, chỗ ấy không có các loài Khỉ, loài người qua lại.
“Atthi, bhikkhave, himavato pabbatarājassa duggā visamā desā, yattha neva makkaṭānaṃ cārī na manussānaṃ.

Này các Tỷ-kheo, tại núi chúa Tuyết sơn có những khoảng đất ghồ ghề, không bằng phẳng, chỗ ấy chỉ có loài Khỉ qua lại, không có loài người.
Atthi, bhikkhave, himavato pabbatarājassa duggā visamā desā, yattha makkaṭānañhi kho cārī, na manussānaṃ.

Tại núi chúa Tuyết sơn, có những khoảnh đất bằng phẳng, khả ái. Tại chỗ ấy có các loài Khỉ và loài người qua lại.
Atthi, bhikkhave, himavato pabbatarājassa samā bhūmibhāgā ramaṇīyā, yattha makkaṭānañceva cārī manussānañca.

Tại đấy, này các Tỷ-kheo, những người thợ săn đặt các bẫy nhựa trên những con đường có vượn qua lại để bắt các con vượn.
Tatra, bhikkhave, luddā makkaṭavīthīsu lepaṃ oḍḍenti makkaṭānaṃ bādhanāya.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, những con vượn nào tánh không ngu si, không tham ăn, thấy bẫy nhựa ấy liền tránh xa.
Tatra, bhikkhave, ye te makkaṭā abālajātikā alolajātikā, te taṃ lepaṃ disvā ārakā parivajjanti.

Còn con vượn nào ngu si, tham ăn, thấy bẫy nhựa ấy, thò tay nắm lấy.
Yo pana so hoti makkaṭo bālajātiko lolajātiko, so taṃ lepaṃ upasaṅkamitvā hatthena gaṇhāti.

và bị dính vào đấy.
So tattha bajjhati.

‘Ta sẽ gỡ bàn tay ra’, nó thò bàn tay thứ hai nắm lấy và bị dính ở đấy.
‘Hatthaṃ mocessāmī’ti dutiyena hatthena gaṇhāti. So tattha bajjhati.

‘Ta sẽ gỡ hai tay ra’, nó giơ chân nắm lấy và bị dính ở đấy.
‘Ubho hatthe mocessāmī’ti pādena gaṇhāti. So tattha bajjhati.

‘Ta sẽ gỡ hai bàn tay và bàn chân ra’, nó giơ bàn chân thứ hai nắm lấy và bị dính ở đấy.
‘Ubho hatthe mocessāmi pādañcā’ti dutiyena pādena gaṇhāti. So tattha bajjhati.

‘Ta sẽ gỡ cả hai tay và hai chân’, nó dùng miệng ngậm lấy và bị mắc dính ở đấy.
‘Ubho hatthe mocessāmi pāde cā’ti tuṇḍena gaṇhāti. So tattha bajjhati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, con vượn bị bắt năm chỗ, liền rên la nằm xuống, rơi vào bất hạnh, rơi vào khổ não, bị người thợ săn muốn làm gì thì làm.
Evañhi so, bhikkhave, makkaṭo pañcoḍḍito thunaṃ seti anayaṃ āpanno byasanaṃ āpanno yathākāmakaraṇīyo luddassa.

Này các Tỷ-kheo, người thợ săn đâm chết nó, nướng nó trên đống than củi, và ra đi, theo sở thích của mình.
Tamenaṃ, bhikkhave, luddo vijjhitvā tasmiṃyeva kaṭṭhakataṅgāre avassajjetvā yena kāmaṃ pakkamati.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, là người đi đến chỗ không phải hành xứ của mình, chỗ cảnh giới của người khác.
Evaṃ so taṃ, bhikkhave, hoti yo agocare carati paravisaye.

Này các Tỷ-kheo, chớ đi đến chỗ không phải hành xứ của mình, chỗ cảnh giới của người khác.
Tasmātiha, bhikkhave, mā agocare carittha paravisaye.

Này các Tỷ-kheo, đi đến chỗ không phải hành xứ của mình, chỗ cảnh giới của người khác, Ác ma nắm được cơ hội, Ác ma nắm được đối tượng.
Agocare, bhikkhave, carataṃ paravisaye lacchati māro otāraṃ, lacchati māro ārammaṇaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là không phải chỗ hành xứ của Tỷ-kheo, chỗ cảnh giới của người khác?
Ko ca, bhikkhave, bhikkhuno agocaro paravisayo?

Tức là năm dục công đức.
Yadidaṃ—pañca kāmaguṇā.

Thế nào là năm?
Katame pañca?

Các sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn ...
Cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā,

Các tiếng do tai nhận thức ...
sotaviññeyyā saddā ...pe...

Các mùi do mũi nhận thức ...
ghānaviññeyyā gandhā ...pe...

Các vị do lưỡi nhận thức ...
jivhāviññeyyā rasā ...pe...

Các xúc do thân nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.

Này các Tỷ-kheo, đây không phải là chỗ hành xứ của Tỷ-kheo, là chỗ cảnh giới của người khác.
Ayaṃ, bhikkhave, bhikkhuno agocaro paravisayo.

Này các Tỷ-kheo, hãy đi đến chỗ hành xứ của mình, chỗ cảnh giới của cha mẹ mình.
Gocare, bhikkhave, caratha sake pettike visaye.

Này các Tỷ-kheo, đi đến chỗ hành xứ của mình, đến chỗ cảnh giới của cha mẹ mình, Ác ma không nắm được cơ hội, Ác ma không nắm được đối tượng.
Gocare, bhikkhave, carataṃ sake pettike visaye na lacchati māro otāraṃ, na lacchati māro ārammaṇaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hành xứ của Tỷ-kheo, là cảnh giới của cha mẹ mình?
Ko ca, bhikkhave, bhikkhuno gocaro sako pettiko visayo?

Tức là bốn niệm xứ.
Yadidaṃ—cattāro satipaṭṭhānā.

Thế nào là bốn?
Katame cattāro?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Idha, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ;

trú, quán thọ trên các cảm thọ ...
vedanāsu ...pe...

trú, quán tâm trên tâm ...
citte ...pe...

trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.

Này các Tỷ-kheo, đây là chỗ hành xứ của Tỷ-kheo, chỗ cảnh giới của cha mẹ mình.”
Ayaṃ, bhikkhave, bhikkhuno gocaro sako pettiko visayo”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt