Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 48.11

Tương Ưng Bộ 48.11
Saṃyutta Nikāya 48.11

2. Phẩm Có Phần Yếu Hơn
2. Mudutaravagga

Chứng Ðược
Paṭilābhasutta

“Này các Tỷ-kheo, có năm căn.
“Pañcimāni, bhikkhave, indriyāni.

Thế nào là năm?
Katamāni pañca?

Tín căn ... tuệ căn ...
Saddhindriyaṃ ...pe... paññindriyaṃ ...pe....

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tín căn?
Katamañca, bhikkhave, saddhindriyaṃ?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có lòng tin, đặt lòng tin ở sự giác ngộ của Như Lai:
Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ:

‘Ðây là Bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn’.
‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti—

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tín căn.
idaṃ vuccati, bhikkhave, saddhindriyaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tấn căn?
Katamañca, bhikkhave, vīriyindriyaṃ?

Này các Tỷ-kheo, khi tu tập bốn chánh cần, thâu nhận tinh tấn;
Yaṃ kho, bhikkhave, cattāro sammappadhāne ārabbha vīriyaṃ paṭilabhati—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tấn căn.
idaṃ vuccati, bhikkhave, vīriyindriyaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là niệm căn?
Katamañca, bhikkhave, satindriyaṃ?

Này các Tỷ-kheo, khi tu tập bốn niệm xứ, thâu nhận niệm;
Yaṃ kho, bhikkhave, cattāro satipaṭṭhāne ārabbha satiṃ paṭilabhati—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là niệm căn.
idaṃ vuccati, bhikkhave, satindriyaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là định căn?
Katamañca, bhikkhave, samādhindriyaṃ?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử, sau khi từ bỏ pháp sở duyên, được nhứt tâm.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako vossaggārammaṇaṃ karitvā labhati samādhiṃ, labhati cittassa ekaggataṃ—

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là định căn.
idaṃ vuccati, bhikkhave, samādhindriyaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ căn?
Katamañca, bhikkhave, paññindriyaṃ?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt (các pháp), với trí tuệ các bậc Thánh thể nhập (các pháp), đưa đến chơn chánh đoạn tận khổ đau.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā—

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ căn.
idaṃ vuccati, bhikkhave, paññindriyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, những pháp này là năm căn.”
Imāni kho, bhikkhave, pañcindriyānī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt