Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 51.13

Tương Ưng Bộ 51.13
Saṃyutta Nikāya 51.13

2. Phẩm Lầu Rung Chuyển
2. Pāsādakampanavagga

Ý Muốn
Chandasamādhisutta

“Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo nương tựa dục được định, được nhứt tâm,
“Chandañce, bhikkhave, bhikkhu nissāya labhati samādhiṃ, labhati cittassa ekaggataṃ—

đây gọi là dục định.
ayaṃ vuccati chandasamādhi.

Ðối với các ác, bất thiện pháp chưa sanh, vị ấy khởi lên ý muốn không cho sanh khởi, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
So anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Ðối với các ác, bất thiện pháp đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn đoạn diệt, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
Uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Ðối với các thiện pháp chưa sanh, vị ấy khởi lên ý muốn làm cho sanh khởi, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
Anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Ðối với các thiện pháp đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn làm cho an trú, không cho vong thất, làm cho tăng trưởng, làm cho quảng đại, tu tập, làm cho viên mãn, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
Uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Những pháp này được gọi là ‘tinh cần hành’.
Ime vuccanti ‘padhānasaṅkhārā’ti.

Như vậy, đây là dục, đây là dục định, và những pháp này là tinh cần hành.
Iti ayañca chando, ayañca chandasamādhi, ime ca padhānasaṅkhārā—

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là như ý túc câu hữu với dục định tinh cần hành.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, chandasamādhippadhānasaṅkhārasamannāgato iddhipādo.

Nếu Tỷ-kheo nương tựa tinh tấn, này các Tỷ-kheo, được định, được nhất tâm,
Vīriyañce, bhikkhave, bhikkhu nissāya labhati samādhiṃ, labhati cittassa ekaggataṃ—

đây gọi là ‘tinh tấn định’.
ayaṃ vuccati ‘vīriyasamādhi’.

Ðối với các ác, bất thiện pháp chưa sanh …
So anuppannānaṃ ...pe...

Ðối với các thiện pháp đã sanh, khởi lên ý muốn làm cho an trú, không cho vong thất, làm cho tăng trưởng, làm cho quảng đại, tu tập, làm cho viên mãn, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Các pháp này được gọi là ‘tinh cần hành’.
Ime vuccanti ‘padhānasaṅkhārā’ti.

Như vậy, đây là tinh tấn, đây là tinh tấn định, những pháp này là tinh cần hành.
Iti idañca vīriyaṃ, ayañca vīriyasamādhi, ime ca padhānasaṅkhārā—

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là như ý túc câu hữu với tinh tấn định tinh cần hành.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, vīriyasamādhippadhānasaṅkhārasamannāgato iddhipādo.

Nếu Tỷ-kheo nương tựa tâm, này các Tỷ-kheo, được định, được nhất tâm,
Cittañce, bhikkhave, bhikkhu nissāya labhati samādhiṃ, labhati cittassa ekaggataṃ—

đây gọi là ‘tâm định’.
ayaṃ vuccati ‘cittasamādhi’.

Ðối với các ác, bất thiện pháp chưa sanh …
So anuppannānaṃ pāpakānaṃ ...pe...

Ðối với các thiện pháp đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn làm cho an trú, không cho vong thất, làm cho tăng trưởng, làm cho quảng đại, tu tập, làm cho viên mãn, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Các pháp này được gọi là ‘tinh cần hành’.
Ime vuccanti ‘padhānasaṅkhārā’ti.

Như vậy, đây là tâm, đây là tâm định, những pháp này là tinh cần hành.
Iti idañca cittaṃ, ayañca cittasamādhi, ime ca padhānasaṅkhārā—

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là như ý túc câu hữu với tâm định tinh cần hành.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, cittasamādhippadhānasaṅkhārasamannāgato iddhipādo.

Nếu Tỷ-kheo nương tựa tư duy, này các Tỷ-kheo, được định, được nhất tâm,
Vīmaṃsañce, bhikkhave, bhikkhu nissāya labhati samādhiṃ, labhati cittassa ekaggataṃ—

đây gọi là ‘tư duy định’.
ayaṃ vuccati ‘vīmaṃsāsamādhi’.

Ðối với ác, bất thiện pháp chưa sanh …
So anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati ...pe...

đối với các thiện pháp đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn làm cho an trú, không vong thất, làm cho tăng trưởng, làm cho quảng đại, tu tập, làm cho viên mãn, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Các pháp này được gọi là ‘tinh cần hành’.
Ime vuccanti ‘padhānasaṅkhārā’ti.

Như vậy, đây là tư duy, đây là tư duy định, những pháp này là tinh cần hành.
Iti ayañca vīmaṃsā, ayañca vīmaṃsāsamādhi, ime ca padhānasaṅkhārā—

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là như ý túc câu hữu với tư duy định tinh cần hành.”
ayaṃ vuccati, bhikkhave, vīmaṃsāsamādhippadhānasaṅkhārasamannāgato iddhipādo”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt