Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 54.6

Tương Ưng Bộ 54.6
Saṃyutta Nikāya 54.6

1. Phẩm Một Pháp
1. Ekadhammavagga

Ariṭṭha
Ariṭṭhasutta

Ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.

Tại đấy, Thế Tôn … nói như sau:
Tatra kho bhagavā ...pe... etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, các Ông hãy tu tập niệm hơi thở vô, hơi thở ra.”
“bhāvetha no tumhe bhikkhave, ānāpānassatin”ti?

Khi được nói vậy, Tôn giả Ariṭṭha bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, āyasmā ariṭṭho bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, con có tu tập niệm hơi thở vô, hơi thở ra.”
“ahaṃ kho, bhante, bhāvemi ānāpānassatin”ti.

“Này Ariṭṭha, Ông tu tập niệm hơi thở vô, hơi thở ra như thế nào?”
“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, ariṭṭha, bhāvesi ānāpānassatin”ti?

“Bạch Thế Tôn, đối với các dục quá khứ, con đoạn trừ dục tham. Ðối với dục tương lai, con từ bỏ dục tham. Ðối ngại tưởng, đối với nội ngoại pháp, được khéo nhiếp phục nơi con.
“Atītesu me, bhante, kāmesu kāmacchando pahīno, anāgatesu me kāmesu kāmacchando vigato, ajjhattabahiddhā ca me dhammesu paṭighasaññā suppaṭivinītā.

Chánh niệm, con thở vô. Chánh niệm, con thở ra.
So satova assasissāmi, satova passasissāmi.

Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm hơi thở vô, hơi thở ra.”
Evaṃ khvāhaṃ, bhante, bhāvemi ānāpānassatin”ti.

“Ðây cũng là ‘niệm hơi thở vô, hơi thở ra’, này Ariṭṭha, nhưng Ta tuyên bố là không phải.
“‘Atthesā, ariṭṭha, ānāpānassati, nesā natthī’ti vadāmi.

Này Ariṭṭha, Ta sẽ nói cho Ông như thế nào là niệm hơi thở vô, hơi thở ra, được phát triển, được làm cho viên mãn.
Api ca, ariṭṭha, yathā ānāpānassati vitthārena paripuṇṇā hoti

Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
taṃ suṇāhi, sādhukaṃ manasi karohi; bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn” Tôn giả Ariṭṭha vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṃ, bhante”ti kho āyasmā ariṭṭho bhagavato paccassosi.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“Này Ariṭṭha, niệm hơi thở vô, hơi thở ra được phát triển, làm cho viên mãn như thế nào?
“Kathañca, ariṭṭha, ānāpānassati vitthārena paripuṇṇā hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi đến rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến chỗ nhà trống, ngồi kiết-già, lưng thẳng, đặt niệm trước mặt;
Idha, ariṭṭha, bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā nisīdati pallaṅkaṃ ābhujitvā ujuṃ kāyaṃ paṇidhāya parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā.

vị ấy chánh niệm thở vô, chánh niệm thở ra.
So satova assasati, satova passasati.

Thở vô dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở vô dài’. Thở ra dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở ra dài’. …
Dīghaṃ vā assasanto ‘dīghaṃ assasāmī’ti pajānāti ...pe...

‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô’, vị ấy tập. ‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra’, vị ấy tập.
‘paṭinissaggānupassī assasissāmī’ti sikkhati, ‘paṭinissaggānupassī passasissāmī’ti sikkhati.

Như vậy, này Ariṭṭha, niệm hơi thở vô, hơi thở ra được phát triển, được làm cho sung mãn.”
Evaṃ kho, ariṭṭha, ānāpānassati vitthārena paripuṇṇā hotī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt