Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 55.3

Tương Ưng Bộ 55.3
Saṃyutta Nikāya 55.3

1. Phẩm Veḷudvāra
1. Veḷudvāravagga

Dīghāvu
Dīghāvuupāsakasutta

Một thời, Thế Tôn ở Rājagaha (Vương Xá), Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Lúc bấy giờ, cư sĩ Dīghāvu bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
Tena kho pana samayena dīghāvu upāsako ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.

Rồi cư sĩ Dīghāvu thưa với cha là Jotika:
Atha kho dīghāvu upāsako pitaraṃ jotikaṃ gahapatiṃ āmantesi:

“Hãy đi, thưa Cha, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nhân danh con, cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn và thưa:
“ehi tvaṃ, gahapati, yena bhagavā tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena bhagavato pāde sirasā vanda:

‘Cư sĩ Dīghāvu, bạch Thế Tôn, bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh,
‘dīghāvu, bhante, upāsako ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.

xin cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn’.
So bhagavato pāde sirasā vandatī’ti.

Rồi Cha hãy thưa như sau:
Evañca vadehi:

‘Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn đi đến nhà cư sĩ Dīghāvu vì lòng từ mẫn!’”
‘sādhu kira, bhante, bhagavā yena dīghāvussa upāsakassa nivesanaṃ tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’”ti.

“Ðược, Con thân,” Gia chủ Jotika nghe lời cư sĩ Dīghāvu, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn và ngồi xuống một bên.
“Evaṃ, tātā”ti kho jotiko gahapati dīghāvussa upāsakassa paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.

Ngồi một bên, gia chủ Jotika bạch Thế Tôn:
Ekamantaṃ nisinno kho jotiko gahapati bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, cư sĩ Dīghāvu bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
“dīghāvu, bhante, upāsako ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.

Vị ấy cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn và thưa như sau:
So bhagavato pāde sirasā vandati. Evañca vadeti:

‘Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn đi đến trú xứ cư sĩ Dīghāvu vì lòng từ mẫn!’”
‘sādhu kira, bhante, bhagavā yena dīghāvussa upāsakassa nivesanaṃ tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’”ti.

Thế Tôn im lặng nhận lời.
Adhivāsesi bhagavā tuṇhībhāvena.

Rồi Thế Tôn đắp y, cầm y bát đi đến trú xứ cư sĩ Dīghāvu; sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn. Ngồi xuống rồi, Thế Tôn nói với cư sĩ Dīghāvu:
Atha kho bhagavā nivāsetvā pattacīvaramādāya yena dīghāvussa upāsakassa nivesanaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho bhagavā dīghāvuṃ upāsakaṃ etadavoca:

“Này Dīghāvu, Ông có kham nhẫn được chăng? Ông có chịu đựng được chăng? Có phải khổ thọ giảm thiểu, không có tăng trưởng? Có phải có dấu hiệu giảm thiểu, không tăng trưởng?”
“kacci te, dīghāvu, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ? Kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti, no abhikkamanti; paṭikkamosānaṃ paññāyati, no abhikkamo”ti?

“Bạch Thế Tôn, con không có thể kham nhẫn, con không có thể chịu đựng. Ðau đớn kịch liệt nơi con không có giảm thiểu, chúng tăng trưởng. Chúng có dấu hiệu tăng trưởng, không có dấu hiệu giảm thiểu.”
“Na me, bhante, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṃ paññāyati, no paṭikkamo”ti.

“Do vậy, này Dīghāvu, Ông hãy học tập như sau:
“Tasmātiha te, dīghāvu, evaṃ sikkhitabbaṃ:

‘Ta sẽ thành tựu lòng tin bất động đối với đức Phật: Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
‘buddhe aveccappasādena samannāgato bhavissāmi—itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.

Ðối với Pháp …
Dhamme ...pe...

Ðối với Tăng …
saṅghe ...pe...

Vị ấy thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.’
ariyakantehi sīlehi samannāgato bhavissāmi akhaṇḍehi ...pe... samādhisaṃvattanikehi’.

Như vậy, này Dīghāvu, Ông cần phải học tập.”
Evañhi te, dīghāvu, sikkhitabban”ti.

“Bạch Thế Tôn, đối với bốn Dự lưu phần do Thế Tôn thuyết giảng, tất cả các pháp ấy đều có ở trong con. Con thực hiện chúng đầy đủ.
“Yānimāni, bhante, bhagavatā cattāri sotāpattiyaṅgāni desitāni, saṃvijjante dhammā mayi, ahañca tesu dhammesu sandissāmi.

Bạch Thế Tôn, con thành tựu lòng tin bất động đối với Phật: Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
Ahañhi, bhante, buddhe aveccappasādena samannāgato—itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.

Ðối với Pháp …
Dhamme ...pe...

Đối với chúng Tăng …
saṅghe ...pe...

Con thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.”
ariyakantehi sīlehi samannāgato akhaṇḍehi ...pe... samādhisaṃvattanikehī”ti.

“Do vậy, này Dīghāvu, sau khi Ông đã an trú trong bốn Dự lưu phần này, Ông hãy tu tập thêm sáu minh phần pháp.
“Tasmātiha tvaṃ, dīghāvu, imesu catūsu sotāpattiyaṅgesu patiṭṭhāya cha vijjābhāgiye dhamme uttari bhāveyyāsi.

Ở đây, này Dīghāvu, Ông hãy trú, quán vô thường trong tất cả hành, quán khổ tưởng trong vô thường, quán vô ngã tưởng trong khổ, quán tưởng đoạn tận, quán tưởng ly tham, quán tưởng đoạn diệt.
Idha tvaṃ, dīghāvu, sabbasaṅkhāresu aniccānupassī viharāhi, anicce dukkhasaññī, dukkhe anattasaññī pahānasaññī virāgasaññī nirodhasaññīti.

Như vậy, này Dīghāvu, Ông cần phải học tập.”
Evañhi te, dīghāvu, sikkhitabban”ti.

“Bạch Thế Tôn, đối với sáu minh phần pháp được Thế Tôn thuyết giảng này, chúng đều có ở trong con và con thực hiện chúng đầy đủ.
“Yeme, bhante, bhagavatā cha vijjābhāgiyā dhammā desitā, saṃvijjante dhammā mayi, ahañca tesu dhammesu sandissāmi.

Bạch Thế Tôn, con trú, quán vô thường trong tất cả hành, quán khổ tưởng trong vô thường, quán vô ngã tưởng trong khổ, quán tưởng đoạn tận, quán tưởng ly tham, quán tưởng đoạn diệt.
Ahañhi, bhante, sabbasaṅkhāresu aniccānupassī viharāmi, anicce dukkhasaññī, dukkhe anattasaññī pahānasaññī virāgasaññī nirodhasaññī.

Nhưng, bạch Thế Tôn, con có ý nghĩ sau đây:
Api ca me, bhante, evaṃ hoti:

‘Ta không có muốn gia chủ Jotika, ở đây khi ta chết phải rơi vào khốn khổ’.”
‘mā hevāyaṃ jotiko gahapati mamaccayena vighātaṃ āpajjī’”ti.

“Này Dīghāvu, chớ có tác ý như vậy!
“Mā tvaṃ, tāta dīghāvu, evaṃ manasākāsi.

Hãy nhìn, này Dīghāvu! Những gì Thế Tôn đang nói cho con, con hãy khéo tác ý.”
Iṅgha tvaṃ, tāta dīghāvu, yadeva te bhagavā āha, tadeva tvaṃ sādhukaṃ manasi karohī”ti.

Rồi Thế Tôn sau khi giáo giới cho cư sĩ Dīghāvu với lời giáo giới, từ chỗ ngồi đứng dậy, và ra đi.
Atha kho bhagavā dīghāvuṃ upāsakaṃ iminā ovādena ovaditvā uṭṭhāyāsanā pakkāmi.

Cư sĩ Dīghāvu, sau khi Thế Tôn ra đi không bao lâu liền mệnh chung.
Atha kho dīghāvu upāsako acirapakkantassa bhagavato kālamakāsi.

Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ:

“Bạch Thế Tôn, người cư sĩ tên là Dīghāvu; sau khi được nghe Thế Tôn giáo giới một cách tóm tắt, đã mệnh chung.
“yo so, bhante, dīghāvu nāma upāsako bhagavatā saṅkhittena ovādena ovadito so kālaṅkato.

Sanh thú cư sĩ ấy thế nào? Sanh xứ cư sĩ ấy chỗ nào?”
Tassa kā gati, ko abhisamparāyo”ti?

“Hiền minh, này các Tỷ-kheo, là cư sĩ Dīghāvu! Cư sĩ Dīghāvu thực hiện các pháp và tùy pháp, không làm phiền nhiễu Ta với những kiện tụng về pháp.
“Paṇḍito, bhikkhave, dīghāvu upāsako, paccapādi dhammassānudhammaṃ, na ca maṃ dhammādhikaraṇaṃ vihesesi.

Cư sĩ Dīghāvu, sau khi đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh nhập diệt ở tại đấy, không còn trở lui thế giới này nữa.”
Dīghāvu, bhikkhave, upāsako pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt