Tương Ưng Bộ 55.53
Saṃyutta Nikāya 55.53
6. Phẩm Với Trí Tuệ
6. Sappaññavagga
Dhammadinna
Dhammadinnasutta
Một thời, Thế Tôn trú ở Bārāṇasi, tại Isipatana, ở vườn nai.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā bārāṇasiyaṃ viharati isipatane migadāye.
Rồi cư sĩ Dhammadinna với năm trăm cư sĩ đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, cư sĩ Dhammadinna bạch Thế Tôn:
Atha kho dhammadinno upāsako pañcahi upāsakasatehi saddhiṃ yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho dhammadinno upāsako bhagavantaṃ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy giảng dạy cho chúng con.
“ovadatu no, bhante, bhagavā;
Thế Tôn hãy giáo giới cho chúng con! Nhờ vậy chúng con được hạnh phúc, an lạc lâu dài.”
anusāsatu no, bhante, bhagavā yaṃ amhākaṃ assa dīgharattaṃ hitāya sukhāyā”ti.
“Nếu vậy, này Dhammadinna, các Ông cần phải học tập như sau:
“Tasmātiha vo, dhammadinna, evaṃ sikkhitabbaṃ:
‘Các kinh điển nào do Như Lai thuyết giảng thâm sâu, nghĩa lý thâm sâu, siêu thế, liên hệ đến nghĩa không (sự trống rỗng của cái ngã), cần phải thường thường được tìm đến và an trú (học hỏi).’
‘ye te suttantā tathāgatabhāsitā gambhīrā gambhīratthā lokuttarā suññatapaṭisaṃyuttā te kālena kālaṃ upasampajja viharissāmā’ti.
Như vậy, này Dhammadinna, các Ông cần phải học tập.”
Evañhi vo, dhammadinna, sikkhitabban”ti.
“Bạch Thế Tôn, thật không dễ gì cho chúng con, phải sống trong những ngôi nhà đầy những trẻ con, sử dụng hương chiên-đàn từ Kāsi, đeo các vòng hoa, hương và phấn sáp, thọ dụng vàng và bạc,
“Na kho netaṃ, bhante, sukaraṃ amhehi puttasambādhasayanaṃ ajjhāvasantehi kāsikacandanaṃ paccanubhontehi mālāgandhavilepanaṃ dhārayantehi jātarūparajataṃ sādiyantehi—
đối với các kinh điển do Thế Tôn thuyết giảng thâm sâu, với ý nghĩa thâm sâu, siêu thế, liên hệ đến nghĩa không, có thể thường thường tìm đến những kinh điển ấy và học hỏi.
ye te suttantā tathāgatabhāsitā gambhīrā gambhīratthā lokuttarā suññatapaṭisaṃyuttā te kālena kālaṃ upasampajja viharituṃ.
Bạch Thế Tôn, chúng con là những người an trú trên năm học pháp, Thế Tôn hãy giảng cho chúng con các pháp khác.”
Tesaṃ no, bhante, bhagavā amhākaṃ pañcasu sikkhāpadesu ṭhitānaṃ uttaridhammaṃ desetū”ti.
“Do vậy, này Dhammadinna, các Ông hãy học tập như sau:
“Tasmātiha vo, dhammadinna, evaṃ sikkhitabbaṃ:
‘Ở đây, này Dhammadinna, vị Thánh đệ tử thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với đức Phật: Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
‘buddhe aveccappasādena samannāgatā bhavissāma—itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.
đối với Pháp …
Dhamme ...pe...
đối với chúng Tăng …
saṅghe ...pe...
thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.’
ariyakantehi sīlehi samannāgatā bhavissāma akhaṇḍehi ...pe... samādhisaṃvattanikehī’ti.
Như vậy, này Dhammadinna, các Ông cần phải học tập.”
Evañhi vo, dhammadinna, sikkhitabban”ti.
“Bạch Thế Tôn, bốn Dự lưu phần này được Thế Tôn thuyết giảng, các pháp ấy có mặt ở nơi chúng con. Chúng con thực hiện các pháp ấy.
“Yānimāni, bhante, bhagavatā cattāri sotāpattiyaṅgāni desitāni, saṃvijjante dhammā amhesu, mayañca tesu dhammesu sandissāma.
Bạch Thế Tôn, chúng con thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với đức Phật: Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Mayañhi, bhante, buddhe aveccappasādena samannāgatā—itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.
đối với Pháp …
Dhamme ...pe...
đối với chúng Tăng …
saṅghe ...pe...
thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.”
ariyakantehi sīlehi samannāgatā akhaṇḍehi ...pe... samādhisaṃvattanikehī”ti.
“Lợi đắc thay cho Ông, này Dhammadinna! Thật khéo lợi đắc thay cho Ông, này Dhammadinna!
“Lābhā vo, dhammadinna, suladdhaṃ vo, dhammadinna.
Này Dhammadinna, Ông đã tuyên bố về Dự lưu quả.”
Sotāpattiphalaṃ tumhehi byākatan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt