Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 7.3

Tương Ưng Bộ 7.3
Saṃyutta Nikāya 7.3

1. Phẩm A-La-Hán Thứ Nhất
1. Arahantavagga

Asurindaka
Asurindakasutta

Một thời Thế Tôn ở Rājagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Bà-la-môn Asurindaka Bharadvāja nghe như sau: “Bà-la-môn thuộc dòng họ Bharadvāja đã xuất gia với Thế Tôn, từ bỏ gia đình, sống không gia đình”.
Assosi kho asurindakabhāradvājo brāhmaṇo: “bhāradvājagotto brāhmaṇo kira samaṇassa gotamassa santike agārasmā anagāriyaṃ pabbajito”ti

Phẫn nộ, không hoan hỷ, vị ấy đi đến Thế Tôn, sau khi đến, có những lời không tốt đẹp, ác ngữ, phỉ báng và nhiếc mắng Thế Tôn.
kupito anattamano yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ asabbhāhi pharusāhi vācāhi akkosati paribhāsati.

Ðược nghe nói vậy, Thế Tôn giữ im lặng.
Evaṃ vutte, bhagavā tuṇhī ahosi.

Rồi Bà-la-môn Asurindaka Bharadvāja nói với Thế Tôn:
Atha kho asurindakabhāradvājo brāhmaṇo bhagavantaṃ etadavoca:

—Này Sa-môn, Ông đã bị chinh phục. Này Sa-môn, Ông đã bị chinh phục!
“jitosi, samaṇa, jitosi, samaṇā”ti.

(Thế Tôn):
“Kẻ ngu nghĩ mình thắng,
Khi nói lời ác ngữ,
Ai biết chịu kham nhẫn,
Kẻ ấy thật thắng trận.
“Jayaṃ ve maññati bālo,
vācāya pharusaṃ bhaṇaṃ;
Jayañcevassa taṃ hoti,
yā titikkhā vijānato.

Những ai bị phỉ báng,
Trở lại phỉ báng người,
Kẻ ấy làm ác mình,
Lại làm ác cho người.
Những ai bị phỉ báng,
Không phỉ báng đối lại,
Người ấy đã thắng trận,
Thắng cho mình cho người.
Tasseva tena pāpiyo,
yo kuddhaṃ paṭikujjhati;
Kuddhaṃ appaṭikujjhanto,
saṅgāmaṃ jeti dujjayaṃ.

Vị ấy tìm lợi ích,
Cho cả mình và người,
Và kẻ đã phỉ báng,
Tự hiểu, lắng nguội dần.
attano ca parassa ca;
Paraṃ saṅkupitaṃ ñatvā,
yo sato upasammati.

Bậc y sư cả hai,
Chữa mình, chữa cho người,
Quần chúng nghĩ là ngu,
Vì không hiểu Chánh pháp.”
Ubhinnaṃ tikicchantānaṃ,
attano ca parassa ca;
Janā maññanti bāloti,
ye dhammassa akovidā”ti.

Ðược nghe nói vậy, Bà-la-môn Asurindaka Bharadvāja bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, asurindakabhāradvājo brāhmaṇo bhagavantaṃ etadavoca:

—Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama...,” ... không còn trở lại đời sống này nữa.”
“abhikkantaṃ, bho gotama ...pe... abbhaññāsi.

Và Tôn giả Bharadvāja trở thành một vị A-la-hán nữa.
Aññataro ca panāyasmā bhāradvājo arahataṃ ahosīti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt