Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 8.10

Tương Ưng Bộ 8.10
Saṃyutta Nikāya 8.10

1. Phẩm Vaṅgīsa
1. Vaṅgīsavagga

Moggallāna (Mục-kiền-liên)
Moggallānasutta

Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha, trên sườn núi Isigili, tại núi Hắc Sơn, cùng với đại chúng Tỷ-kheo Tăng khoảng năm trăm vị, tất cả là bậc A-la-hán.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati isigilipasse kāḷasilāyaṃ mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ pañcamattehi bhikkhusatehi sabbeheva arahantehi.

Tôn giả Mahāmoggallāna với tâm của mình biết được tâm các vị ấy đã được giải thoát, không có sanh y.
Tesaṃ sudaṃ āyasmā mahāmoggallāno cetasā cittaṃ samannesati vippamuttaṃ nirupadhiṃ.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa suy nghĩ:
Atha kho āyasmato vaṅgīsassa etadahosi:

“Thế Tôn nay trú ở Rājagaha, trên sườn núi Isigili, tại Hắc Sơn cùng với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị, tất cả là bậc A-la-hán.
“ayaṃ kho bhagavā rājagahe viharati isigilipasse kāḷasilāyaṃ mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ pañcamattehi bhikkhusatehi sabbeheva arahantehi.

Tôn giả Mahāmoggallāna với tâm của mình được biết tâm các vị ấy đã được giải thoát, không có sanh y.
Tesaṃ sudaṃ āyasmā mahāmoggallāno cetasā cittaṃ samannesati vippamuttaṃ nirupadhiṃ.

Vậy ta hãy trước mặt Thế Tôn nói lên những bài kệ thích ứng tán thán Tôn giả Mahāmoggallāna”.
Yannūnāhaṃ āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ bhagavato sammukhā sāruppāhi gāthāhi abhitthaveyyan”ti.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa từ chỗ ngồi đứng dậy, đắp thượng y vào một bên vai, chắp tay hướng về Thế Tôn và bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā vaṅgīso uṭṭhāyāsanā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā yena bhagavā tenañjaliṃ paṇāmetvā bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, một vấn đề đến với con. Bạch Thiện Thệ, một vấn đề đến với con.”
“paṭibhāti maṃ, bhagavā, paṭibhāti maṃ, sugatā”ti.

Thế Tôn đáp: “Này Vaṅgīsa, hãy nói lên vấn đề ấy!”
“Paṭibhātu taṃ, vaṅgīsā”ti bhagavā avoca.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa trước mặt Thế Tôn, nói lên những bài kệ thích ứng tán thán Tôn giả Mahāmoggallāna:
Atha kho āyasmā vaṅgīso āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ bhagavato sammukhā sāruppāhi gāthāhi abhitthavi:

“Cao trên sườn đồi núi,
Những vị chứng Ba minh,
Những vị đoạn tử thần,
Các đệ tử hầu hạ,
Bậc Thánh giả, Mâu-ni,
Ðã vượt qua đau khổ.
“Nagassa passe āsīnaṃ,
muniṃ dukkhassa pāraguṃ;
Sāvakā payirupāsanti,
tevijjā maccuhāyino.

Ðại thần lực Mục-liên,
Quán tâm các vị ấy,
Biết họ được giải thoát,
Không còn có sanh y.
Te cetasā anupariyeti,
Moggallāno mahiddhiko;
Cittaṃ nesaṃ samannesaṃ,
Vippamuttaṃ nirūpadhiṃ.

Như vậy họ hầu hạ,
Mâu-ni Gotama,
Ngài vượt qua đau khổ,
Mọi sở hành đầy đủ,
Mọi đức tánh vẹn toàn.”.
Evaṃ sabbaṅgasampannaṃ,
Muniṃ dukkhassa pāraguṃ;
Anekākārasampannaṃ,
Payirupāsanti gotaman”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt