Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 2.11

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Ràhula
Rāhulasutta

Thế Tôn:
Bhagavā:

335. Thường chung sống người hiền,
Thầy có khinh miệt không?
Người cầm đuốc loài Người,
Ðược thầy tôn trọng không?
335. "Kacci abhiṇhasaṃvāsā,
nāvajānāsi paṇḍitaṃ;
Ukkādhāro manussānaṃ,
kacci apacito tayā".

Ràhula:
Rāhula:

336. Thường chung sống người hiền,
Con không có khinh miệt.
Người cầm đuốc loài Người,
Thường được con tôn trọng.
336. "Nāhaṃ abhiṇhasaṃvāsā,
avajānāmi paṇḍitaṃ;
Ukkādhāro manussānaṃ,
niccaṃ apacito mayā".

Thế Tôn:
Bhagavā:

337. Bỏ năm dục trưởng dưỡng,
Khả ái và đẹp ý,
Với lòng tin xuất gia,
Hãy trở thành con người,
Làm chấm dứt khổ đau.
337. "Pañca kāmaguṇe hitvā,
piyarūpe manorame;
Saddhāya gharā nikkhamma,
dukkhassantakaro bhava.

338. Thân cận với bạn lành,
Sống trú xứ xa vắng,
Viễn ly không ồn ào,
Hãy tiết độ ăn uống
338. Mitte bhajassu kalyāṇe,
pantañca sayanāsanaṃ;
Vivittaṃ appanigghosaṃ,
mattaññū hohi bhojane.

339. Y áo, đồ khất thực,
Vật dụng và sàng tọa,
Chớ có tham ái chúng,
Chớ trở lui đời này.
339. Cīvare piṇḍapāte ca,
paccaye sayanāsane;
Etesu taṇhaṃ mākāsi,
mā lokaṃ punarāgami.

330. Chế ngự trong giới bổn,
Phòng hộ trong năm căn,
Hãy tu tập niệm thân,
Sống với nhiều nhàm chán.
340. Saṃvuto pātimokkhasmiṃ,
indriyesu ca pañcasu;
Sati kāyagatā tyatthu,
nibbidābahulo bhava.

341. Hãy từ bỏ tịnh tướng,
Hệ lụy với tham ái,
Tu tập tâm bất tịnh,
Nhất tâm, khéo định tĩnh.
341. Nimittaṃ parivajjehi,
subhaṃ rāgūpasañhitaṃ;
Asubhāya cittaṃ bhāvehi,
ekaggaṃ susamāhitaṃ.

342. Hãy tu tập vô tướng,
Bỏ đi, mạn tùy miên,
Do nhiếp phục kiêu mạn,
Ngươi sẽ sống an tịnh.
342. Animittañca bhāvehi,
Mānānusayamujjaha;
Tato mānābhisamayā,
Upasanto carissatī"ti.

Như vậy, Thế Tôn thường giáo giới Tôn giả Ràhula với những bài kệ này.
Itthaṃ sudaṃ bhagavā āyasmantaṃ rāhulaṃ imāhi gāthāhi abhiṇhaṃ ovadatīti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt