Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 3.8

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Mũi Tên
Sallasutta

574. Sinh mạng của loài Người,
Ở đời không ai biết,
Không tướng, nhiều phiền toái,
Nhỏ nhoi, liên hệ khổ.
574. Animittamanaññātaṃ,
maccānaṃ idha jīvitaṃ;
Kasirañca parittañca,
tañca dukkhena saṃyutaṃ.

575. Không có sự gắng nào,
Khiến sống thoát khỏi chết,
Sau khi già là chết,
Pháp hữu tình là vậy.
575. Na hi so upakkamo atthi,
yena jātā na miyyare;
Jarampi patvā maraṇaṃ,
evaṃdhammā hi pāṇino.

576. Như các trái chín muồi,
Có sợ bị rơi sớm,
Cũng vậy, người được sanh,
Thường có sợ bị chết.
576. Phalānamiva pakkānaṃ,
pāto patanato bhayaṃ;
Evaṃ jātāna maccānaṃ,
niccaṃ maraṇato bhayaṃ.

577. Như người thợ làm ghè
Làm chén bát đất sét,
Cuối cùng, bể tất cả,
Mạng sống người là vậy.
577. Yathāpi kumbhakārassa,
katā mattikabhājanā;
Sabbe bhedanapariyantā,
evaṃ maccāna jīvitaṃ.

578. Trẻ tuổi và lớn tuổi,
Người ngu và kẻ trí,
Tất cả đi đến chết,
Cuối cùng rồi cũng chết.
578. Daharā ca mahantā ca,
ye bālā ye ca paṇḍitā;
Sabbe maccuvasaṃ yanti,
sabbe maccuparāyaṇā.

579. Những ai chết chi phối,
Ði qua đến đời sau,
Cha không cứu được con,
Hay bà con cứu nhau.
579. Tesaṃ maccuparetānaṃ,
gacchataṃ paralokato;
Na pitā tāyate puttaṃ,
ñātī vā pana ñātake.

580. Hãy xem, các bà con
Ðứng nhìn và than khóc,
Từng người, đi đến chết,
Như bò mang đi giết,
580. Pekkhataṃyeva ñātīnaṃ,
passa lālapataṃ puthu;
Ekamekova maccānaṃ,
govajjho viya nīyati.

581. Như vậy, thế giới này
Bị già chết chi phối,
Do vậy, bậc nhiều trí,
Biết đời, nên không sầu
581. Evamabbhāhato loko,
Maccunā ca jarāya ca;
Tasmā dhīrā na socanti,
Viditvā lokapariyāyaṃ.

582. Ai không biết con đường,
Ðường đến và đuờng đi,
Do không thấy hai ngã,
Than khóc, không lợi ích.
582. Yassa maggaṃ na jānāsi,
āgatassa gatassa vā;
Ubho ante asampassaṃ,
niratthaṃ paridevasi.

583. Nếu thật sự than khóc,
Ðem lại lợi ích gì,
Kẻ ngu tự hại mình,
Người có mắt sẽ làm.
583. Paridevayamāno ce,
Kiñcidatthaṃ udabbahe;
Sammūḷho hiṃsamattānaṃ,
Kayirā ce naṃ vicakkhaṇo.

584. Không với sầu, nước mắt,
Khiến nội tâm an tịnh,
Khổ càng tăng trưởng thêm,
Thân càng bị gia hại.
584. Na hi ruṇṇena sokena,
Santiṃ pappoti cetaso;
Bhiyyassuppajjate dukkhaṃ,
Sarīraṃ cupahaññati.

585. Ốm yếu, sắc da tái,
Tự mình hại chính mình,
Kẻ chết không được hộ,
Than khóc thật vô ích.
585. Kiso vivaṇṇo bhavati,
Hiṃsamattānamattanā;
Na tena petā pālenti,
Niratthā paridevanā.

586. Chúng sanh không bỏ sầu,
Càng gặp nhiều đau khổ,
Càng rên khóc kẻ chết,
Càng bị sau chi phối.
586. Sokamappajahaṃ jantu,
Bhiyyo dukkhaṃ nigacchati;
Anutthunanto kālaṅkataṃ,
Sokassa vasamanvagū.

587. Hãy xem các người khác
Ði theo hạnh nghiệp mình,
Rơi vào giới thần chết,
Hữu tình đầy hoảng sợ.
587. Aññepi passa gamine,
Yathākammupage nare;
Maccuno vasamāgamma,
Phandantevidha pāṇino.

588. Loài Người còn mong ước,
Thế này hay thế khác,
Nhưng sự việc xảy ra,
Hoàn toàn thật sai khác,
Như vậy tánh không có,
Xem định tánh của đời.
588. Yena yena hi maññanti,
Tato taṃ hoti aññathā;
Etādiso vinābhāvo,
Passa lokassa pariyāyaṃ.

589. Nếu loài Người sống được,
Sống hơn một trăm năm,
Rồi không có bà con,
Ở đây, bỏ mạng sống.
589. Api vassasataṃ jīve,
Bhiyyo vā pana māṇavo;
Ñātisaṅghā vinā hoti,
Jahāti idha jīvitaṃ.

590. Do vậy, sau khi nghe
Bậc La-hán thuyết giảng,
Hãy nhiếp phục than van,
Khi thấy kẻ bị chết,
Hãy suy nghĩ như sau,
Ta không còn vị ấy.
590. Tasmā arahato sutvā,
Vineyya paridevitaṃ;
Petaṃ kālaṅkataṃ disvā,
Neso labbhā mayā iti.

591. Như nhà lửa bị cháy,
Nhờ nước, lửa dập tắt,
Cũng vậy, bậc Hiền trí,
Có tuệ trí, thiện xảo,
mau chóng nhiếp phục sầu,
Như bông gió thổi bay.
591. Yathā saraṇamādittaṃ,
Vārinā parinibbaye;
Evampi dhīro sapañño,
Paṇḍito kusalo naro;
Khippamuppatitaṃ sokaṃ,
Vāto tūlaṃva dhaṃsaye.

592. Ai tự tìm hạnh phúc,
Hãy tự mình rút tên,
Mũi tên là than khóc,
Tham cầu tư ưu sầu.
592. Paridevaṃ pajappañca,
Domanassañca attano;
Attano sukhamesāno,
Abbahe sallamattano.

593. Ai đã rút mũi tên,
Không nương tựa nhờ cậy,
Tâm vị ấy đạt được,
Sự an lành an tịnh,
Vượt khỏi mọi ưu sầu,
Tâm không sầu, tịch tịnh.
593. Abbūḷhasallo asito,
santiṃ pappuyya cetaso;
Sabbasokaṃ atikkanto,
asoko hoti nibbutoti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt