Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Patàcàrà
Paṭācārātherīgāthā
112. Với cây, cày ruộng đất,
Gieo hột giống trên đất,
Loài Người được tài sản,
Nuôi dưỡng vợ và con.
112. "Naṅgalehi kasaṃ khettaṃ,
bījāni pavapaṃ chamā;
Puttadārāni posentā,
dhanaṃ vindanti māṇavā.
113. Sao ta, giới đầy đủ
Làm theo Ðạo Sư dạy,
Lại không chứng Niết-bàn,
Không nhác, không dao động.
113. Kimahaṃ sīlasampannā,
satthusāsanakārikā;
Nibbānaṃ nādhigacchāmi,
akusītā anuddhatā.
114. Khi ta đang rửa chân,
Làm cho dòng nước chảy,
Thấy được nước rửa chân
Từ cao chảy xuống thấp,
114. Pāde pakkhālayitvāna,
udakesu karomahaṃ;
Pādodakañca disvāna,
thalato ninnamāgataṃ.
115. Nhờ vậy, tâm được định,
Như ngựa hiền khéo luyện.
Rồi ta cầm cây đèn,
Bước vào ngôi tinh xá,
Nằm trên chiếc giường nhỏ,
Ta nhìn quán ngọn đèn.
115. Tato cittaṃ samādhesiṃ,
assaṃ bhadraṃvajāniyaṃ;
Tato dīpaṃ gahetvāna,
vihāraṃ pāvisiṃ ahaṃ;
Seyyaṃ olokayitvāna,
mañcakamhi upāvisiṃ.
116. Rồi lấy cây kim nhỏ,
Dìm tim đèn xuống dần,
Thấy cây đèn Niết-bàn,
Tâm ta được giải thoát.
116. Tato sūciṃ gahetvāna,
vaṭṭiṃ okassayāmahaṃ;
Padīpasseva nibbānaṃ,
vimokkho ahu cetaso"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt