Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Udāna 2.6

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Phật Tự Thuyết
Udāna

Ud 2.6
Gabbhinīsutta

Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika.
Evaṃ me sutaṃ - ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Lúc bấy giờ, thanh nữ trẻ Bà-la-môn, vợ của một du sĩ có thai sắp sinh. Vợ của du sĩ ấy nói với du sĩ:
Tena kho pana samayena aññatarassa paribbājakassa daharamāṇavikā pajāpati hoti gabbhinī upavijaññā. Atha kho sā paribbājikā taṃ paribbājakaṃ etadavoca:

- Này Bà-la-môn, hãy đi và đem dầu về. Tôi cần dùng khi sanh con!
“gaccha tvaṃ, brāhmaṇa, telaṃ āhara, yaṃ me vijātāya bhavissatī”ti.

Khi được nói vậy, du sĩ ngoại đạo nói với nữ du sĩ: "- Ở đâu, ta có thể đem dầu về cho nàng?"
Evaṃ vutte, so paribbājako taṃ paribbājikaṃ etadavoca: “kuto panāhaṃ, bhoti, telaṃ āharāmī”ti?

Lần thứ hai, nữ du sĩ nói với du sĩ: "- Này Bà-la-môn, hãy đi và đem dầu về. Tôi cần dùng khi sanh con!"
Dutiyampi kho sā paribbājikā taṃ paribbājakaṃ etadavoca: “gaccha tvaṃ, brāhmaṇa, telaṃ āhara, yaṃ me vijātāya bhavissatī”ti.

Lần thứ hai du sĩ nói với nữ du sĩ: "- Ở đâu, ta có thể đem dầu về cho nàng?"
Dutiyampi kho so paribbājako taṃ paribbājikaṃ etadavoca: “kuto panāhaṃ, bhoti, telaṃ āharāmī”ti?

Lần thứ ba, nữ du sĩ nói với du sĩ: "- Này Bà-la-môn, hãy đi và đem dầu về. Tôi cần dùng khi sanh con!"
Tatiyampi kho sā paribbājikā taṃ paribbājakaṃ etadavoca: “gaccha tvaṃ, brāhmaṇa, telaṃ āhara, yaṃ me vijātāya bhavissatī”ti.

Lúc bấy giờ, tại một kho của vua Pasenadi nước Kosala, một Sa-môn hay Bà-la-môn có thể uống bơ hay dầu cho đến thỏa thích, nhưng không được mang đi.
Tena kho pana samayena rañño pasenadissa kosalassa koṭṭhāgāre samaṇassa vā brāhmaṇassa vā sappissa vā telassa vā yāvadatthaṃ pātuṃ dīyati, no nīharituṃ.

Người du sĩ ấy suy nghĩ: "Tại một kho của vua Pasenadi nước Kosala, một Sa-môn hay Bà-la-môn có thể uống bơ hay dầu cho đến thỏa thích, nhưng không được mang đi.
Atha kho tassa paribbājakassa etadahosi: “rañño kho pana pasenadissa kosalassa koṭṭhāgāre samaṇassa vā brāhmaṇassa vā sappissa vā telassa vā yāvadatthaṃ pātuṃ dīyati, no nīharituṃ.

Vậy ta hãy đi đến nhà kho của vua Pasnadi nước Kosala, uống dầu cho đến thỏa thích, sau khi về đến nhà, mửa dầu ấy ra và ta cho nữ du sĩ dùng khi sanh con".
Yannūnāhaṃ rañño pasenadissa kosalassa koṭṭhāgāraṃ gantvā telassa yāvadatthaṃ pivitvā gharaṃ āgantvā ucchadditvāna dadeyyaṃ, yaṃ imissā vijātāya bhavissatī”ti.

Rồi du sĩ ấy đi đến nhà kho của vua Pasenadi nước Kosala, uống dầu cho đến thỏa thích, sau khi về nhà không có thể mửa lên hay mửa xuống; có cảm thọ khổ đau, nhói đau, đau khốc liệt thống khổ, lăn lộn qua lại.
Atha kho so paribbājako rañño pasenadissa kosalassa koṭṭhāgāraṃ gantvā telassa yāvadatthaṃ pivitvā gharaṃ āgantvā neva sakkoti uddhaṃ kātuṃ, na pana adho. So dukkhāhi tibbāhi kharāhi kaṭukāhi vedanāhi phuṭṭho āvaṭṭati parivaṭṭati.

Thế Tôn vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Sàvatthi để khất thực. Thế Tôn thấy người du sĩ ấy cảm thọ khổ đau, nhói đau khốc liệt, thống khổ, lăn lộn qua lại.
Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pāvisi. Addasā kho bhagavā taṃ paribbājakaṃ dukkhāhi tibbāhi kharāhi kaṭukāhi vedanāhi phuṭṭhaṃ āvaṭṭamānaṃ parivaṭṭamānaṃ.

Thế Tôn sau khi hiểu biết ý nghĩa này, ngay trong lúc ấy nói lên lời cảm hứng này:
Atha kho bhagavā etamatthaṃ viditvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ udānaṃ udānesi:

6. An lạc thay là người
Không có gì sở hữu,
Người chánh tri hiểu biết,
Không có gì sở hữu.
“Sukhino vata ye akiñcanā,
Vedaguno hi janā akiñcanā;

Hãy xem não hại thay,
Những ai có sở hữu,
Khiến cho con người này,
Bị trói buộc người khác.
Sakiñcanaṃ passa vihaññamānaṃ,
Jano janasmiṃ paṭibandhacitto”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt