Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Udāna 7.10

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Phật Tự Thuyết
Udāna

Ud 7.10
Utenasutta

Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú ở Kosambi tại khu vườn Ghosita.
Evaṃ me sutaṃ - ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.

Lúc bấy giờ, vua Udena đang đi ngoài vườn, thì nội cung bị cháy và năm trăm nữ nhân bị chết, đứng đầu là Sàmavati.
Tena kho pana samayena rañño utenassa uyyānagatassa antepuraṃ daḍḍhaṃ hoti, pañca ca itthisatāni kālaṅkatāni honti sāmāvatīpamukhāni.

Rồi nhiều Tỷ-kheo vào buổi sáng đắp y, cầm bát đi vào Kosambi để khất thực.
Atha kho sambahulā bhikkhū pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya kosambiṃ piṇḍāya pāvisiṃsu.

Các Tỷ-kheo ấy khất thực ở Kosambi xong, sau buổi ăn, sau khi đi khất thực trở về đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Kosambiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.

Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ:

- Ở đây, bạch Thế Tôn, trong khi vua Udena đi ra ngoài vườn, nội cung bị cháy, năm trăm nữ nhân bị chết, đứng đầu là Sàmàvati. Các nữ cư sĩ ấy, sanh thú họ là gì? Tương lai họ thế nào?
“idha, bhante, rañño utenassa uyyānagatassa antepuraṃ daḍḍhaṃ, pañca ca itthisatāni kālaṅkatāni sāmāvatīpamukhāni. Tāsaṃ, bhante, upāsikānaṃ kā gati ko abhisamparāyo”ti?

- Này các Tỷ-kheo, có nữ cư sĩ là bậc Dự lưu, có nhất bậc Nhất lai, có bậc Bất Lai. Này các Tỷ-kheo, tất cả các nữ cư sĩ ấy mạng chung không phải không có kết quả.
“Santettha, bhikkhave, upāsikāyo sotāpannā, santi sakadāgāminiyo, santi anāgāminiyo. Sabbā tā, bhikkhave, upāsikāyo anipphalā kālaṅkatā”ti.

Rồi Thế Tôn, sau khi hiểu biết ý nghĩa này, ngay trong lúc ấy, nói lên lời cảm hứng này:
Atha kho bhagavā etamatthaṃ viditvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ udānaṃ udānesi:

10. Ðời bị si trói buộc,
Ðược thấy bị tái sanh,
“Mohasambandhano loko,
bhabbarūpova dissati;

Bị trói bởi sanh y,
Kẻ ngu bị mù vây,
Upadhibandhano bālo,
tamasā parivārito;

Tự thấy mình thường còn,
Nhưng với ai thấy được,
Sẽ không có vật gì.
Sassatoriva khāyati,
passato natthi kiñcanan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt