Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.117

Tăng Chi Bộ 10.117
Aṅguttara Nikāya 10.117

12. Phẩm Đi Xuống
12. Paccorohaṇivagga

Sangarava
Saṅgāravasutta

1. Bấy giờ có Bà-la-môn Saṅgārava đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nói với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm.
Atha kho saṅgāravo brāhmaṇo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi.

Sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Saṅgārava bạch Thế Tôn:
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho saṅgāravo brāhmaṇo bhagavantaṃ etadavoca:

“Thưa Tôn giả Gotama, thế nào là bờ bên này? Thế nào là bờ bên kia?”
“kiṃ nu kho, bho gotama, orimaṃ tīraṃ, kiṃ pārimaṃ tīran”ti?

“2. Tà kiến, này Bà-la-môn, là bờ bên này, chánh kiến là bờ bên kia.
“Micchādiṭṭhi kho, brāhmaṇa, orimaṃ tīraṃ, sammādiṭṭhi pārimaṃ tīraṃ;

Tà tư duy là bờ bên này, chánh tư duy là bờ bên kia.
micchāsaṅkappo orimaṃ tīraṃ, sammāsaṅkappo pārimaṃ tīraṃ;

Tà ngữ … chánh ngữ …
micchāvācā orimaṃ tīraṃ, sammāvācā pārimaṃ tīraṃ;

Tà nghiệp … chánh nghiệp …
micchākammanto orimaṃ tīraṃ, sammākammanto pārimaṃ tīraṃ;

Tà mạng … chánh mạng …
micchāājīvo orimaṃ tīraṃ, sammāājīvo pārimaṃ tīraṃ;

Tà tinh tấn … chánh tinh tấn …
micchāvāyāmo orimaṃ tīraṃ, sammāvāyāmo pārimaṃ tīraṃ;

Tà niệm … chánh niệm …
micchāsati orimaṃ tīraṃ, sammāsati pārimaṃ tīraṃ;

Tà định … chánh định …
micchāsamādhi orimaṃ tīraṃ, sammāsamādhi pārimaṃ tīraṃ;

Tà trí … chánh trí …
micchāñāṇaṃ orimaṃ tīraṃ, sammāñāṇaṃ pārimaṃ tīraṃ;

Tà giải thoát, này Bà-la-môn, là bờ bên này, chánh giải thoát là bờ bên kia.
micchāvimutti orimaṃ tīraṃ, sammāvimutti pārimaṃ tīranti.

Này Bà-la-môn, đây là bờ bên này, đây là bờ bên kia:
Idaṃ kho, brāhmaṇa, orimaṃ tīraṃ, idaṃ pārimaṃ tīranti.

Ít người giữa nhân loại,
Ðến được bờ bên kia,
Còn số người còn lại,
Xuôi ngược chạy bờ này.
Appakā te manussesu,
ye janā pāragāmino;
Athāyaṃ itarā pajā,
tīramevānudhāvati.

Những ai hành trì pháp,
Theo Chánh pháp khéo dạy,
Sẽ đến bờ bên kia,
Vượt ma giới khó thoát.
Ye ca kho sammadakkhāte,
dhamme dhammānuvattino;
Te janā pāramessanti,
maccudheyyaṃ suduttaraṃ.

Kẻ trí bỏ pháp đen,
Tu tập theo pháp trắng,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Sống viễn ly khổ lạc.
Kaṇhaṃ dhammaṃ vippahāya,
Sukkaṃ bhāvetha paṇḍito;
Okā anokamāgamma,
Viveke yattha dūramaṃ.

Hãy cầu vui Niết-bàn,
Bỏ dục, không chướng ngại,
Kẻ trí tự rửa sạch,
Cấu uế từ nội tâm.
Tatrābhiratimiccheyya,
hitvā kāme akiñcano;
Pariyodapeyya attānaṃ,
cittaklesehi paṇḍito.

Những ai với chánh tâm,
Khéo tu tập giác chi,
Từ bỏ mọi ái nhiễm
Hoan hỷ không chấp thủ,
Không lậu hoặc, sáng chói,
Sống tịch tịnh ở đời”.
Yesaṃ sambodhiyaṅgesu,
sammā cittaṃ subhāvitaṃ;
Ādānapaṭinissagge,
anupādāya ye ratā;
Khīṇāsavā jutimanto,
te loke parinibbutā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt